Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển doanh nghiệp du lịch nhỏ và vừa vùng Đồng bằng sông Cửu Long: Tiếp cận từ mô hình cấu trúc tuyến tính

Nghiên cứu phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của các doanh nghiệp du lịch nhỏ và vừa vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

Nguyễn Sơn Tùng

Khoa Thương mại và du lịch, Trường Đại học Tài Chính - Marketing

Email: nstung@ufm.edu.vn

Tóm tắt

Nghiên cứu phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của các doanh nghiệp du lịch nhỏ và vừa vùng Đồng bằng sông Cửu Long, thông qua phương pháp phỏng vấn sâu các chuyên gia - nhà quản lý để xây dựng các thang đo gồm: Môi trường đầu tư kinh doanh, Cơ sở hạ tầng, Vốn nhân lực, Sự tham gia của các bên liên quan, Trình độ khoa học công nghệ, Nhận thức của chính quyền địa phương và Chính sách xúc tiến thương mại. Kết quả nghiên cứu chỉ ra, trong 7 nhân tố được đưa vào phân tích, ngoại trừ nhân tố Nhận thức của chính quyền địa phương, 6 nhân tố còn lại có ảnh hưởng đến sự phát triển doanh nghiệp du lịch nhỏ và vừa vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

Từ khóa: Doanh nghiệp du lịch nhỏ và vừa, vùng Đồng bằng sông Cửu Long, cấu trúc tuyến tính

Summary

The study analyzes the factors influencing the development of small and medium-sized tourism enterprises) in the Mekong Delta region. Using in-depth interviews with experts and managers, the study develops measurement scales for the following factors: business investment environment, infrastructure, human capital, stakeholder participation, technological capacity, local government awareness, and trade promotion policies. The research results indicate that among the seven factors analyzed, six factors, except for local government awareness, significantly influence the development of small and medium-sized tourism enterprises in the Mekong Delta region.

Keywords: Small and medium-sized tourism enterprises, the Mekong Delta region, structural equation modeling

ĐẶT VẤN ĐỀ

Vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) giữ vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội và hợp tác với các trung tâm kinh tế trong nước cũng như các quốc gia trong khu vực. Năm 2023, các doanh nghiệp du lịch nhỏ và vừa tại ĐBSCL chiếm khoảng 7% tổng số doanh nghiệp du lịch nhỏ và vừa cả nước. Tuy nhiên, hệ thống cơ sở hạ tầng du lịch tại khu vực này vẫn còn hạn chế, thiếu các khu nghỉ dưỡng cao cấp và dịch vụ vui chơi giải trí chuyên nghiệp. Nguồn lao động tuy dồi dào nhưng chủ yếu là lao động phổ thông, trình độ học vấn và kỹ năng còn thấp, thiếu lực lượng lao động được đào tạo chuyên sâu. Chuyển đổi số và ứng dụng khoa học công nghệ chưa được chú trọng đúng mức; đồng thời các chính sách xúc tiến thương mại còn chưa đủ mạnh để hỗ trợ các doanh nghiệp du lịch nhỏ và vừa. Đây là những điểm yếu cốt lõi mà các nhà hoạch định chính sách cần lưu tâm trong quá trình hoạch định và điều hành phát triển vùng. Vì vậy, nghiên cứu này kết hợp phương pháp định tính (phỏng vấn sâu) và định lượng (mô hình cấu trúc tuyến tính - SEM) nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố, từ đó đề xuất các giải pháp phát triển phù hợp cho doanh nghiệp du lịch nhỏ và vừa tại ĐBSCL.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Trình độ khoa học công nghệ

Trình độ khoa học và công nghệ là mức độ đạt được về hiện trạng công nghệ, khả năng tổ chức và khai thác công nghệ hiện có, cũng như khả năng hấp thụ, làm chủ, nghiên cứu, phát triển và đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp. Thang đo này được mã hóa là TE, kế thừa từ nghiên cứu của các tác giả: Trịnh Đức Chiều (2010), Nguyễn Thanh Liêm (2016) cùng quá trình thảo luận nhóm chuyên gia và được diễn giải thành 4 biến quan sát gồm:

TE1: Doanh nghiệp thực hiện đầu tư đổi mới công nghệ hàng năm.

TE2: Doanh nghiệp đầu tư đào tạo nâng cao trình độ nhân lực nhằm ứng dụng công nghệ mới.

TE3: Doanh nghiệp trang bị đầy đủ thông tin phục vụ cho quá trình kinh doanh du lịch.

TE4: Doanh nghiệp xây dựng chiến lược phát triển đổi mới sản phẩm hàng năm.

Sự tham gia của các bên liên quan

Sự tham gia của các bên liên quan là quá trình tham gia lập kế hoạch, tổ chức, quản lý và kiểm tra, giám sát các hoạt động trong quá trình phát triển du lịch tại địa phương. Đây là yếu tố trung tâm trong phát triển du lịch nhỏ và vừa. Thang đo này được mã hóa là TG và lần đầu tiên được đưa vào sử dụng, phân tích như một biến độc lập. Thang đo này được diễn giải thành 4 biến quan sát gồm:

TG1: Các bên liên quan tham gia vào lập kế hoạch phát triển doanh nghiệp du lịch nhỏ và vừa.

TG2: Các bên liên quan tham gia tổ chức thực hiện hoạt động du lịch tại địa phương.

TG3: Các bên liên quan tham gia vào xúc tiến và quảng bá du lịch tại địa phương.

TG4: Các bên liên quan tham gia vào quá kiển tra, giám sát hoạt động du lịch tại địa phương.

Nhận thức của chính quyền địa phương

Chính quyền địa phương bao gồm các cơ quan đại diện quyền lực nhà nước ở địa phương (HĐND, UBND, các cơ quan chuyên môn), hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, nhằm quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội ở địa phương, kết hợp hài hòa giữa lợi ích của nhân dân địa phương với lợi ích quốc gia.

Thang đo nhận thức của chính quyền địa phương được mã hóa là GO, kế thừa nghiên cứu của tác giả Phan Thị Minh Lý (2011) cùng quá trình thảo luận nhóm chuyên gia và được diễn giải thành 4 biến quan sát gồm:

GO1: Hội doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh có nhiều hỗ trợ tích cực cho doanh nghiệp.

GO2: Doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận mặt bằng sản xuất thuận lợi.

GO3: Doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận chính sách ưu đãi về thuế, phí, lệ phí.

GO4: Doanh nghiệp không gặp khó khăn gì về thủ tục hành chính tại địa phương.

Cơ sở hạ tầng

Cơ sở hạ tầng là tất cả những tài sản hữu hình bao gồm hệ thống cầu đường, công trình công cộng, hệ thống thủy lợi, lực lượng lao động tri thức và các công trình hạ tầng kỹ thuật... là nền tảng quan trọng cho sự phát triển kinh tế - xã hội và du lịch. Thang đo cơ sở hạ tầng được mã hóa là HT và lần đầu tiên được đưa vào phân tích tại ĐBSCL. Thang đo này được diễn giải thành 4 biến quan sát gồm:

HT1: Địa phương có đường giao thông đến điểm du lịch thuận tiện cho du khách.

HT2: Địa phương có hệ thống cơ sở vật chất đảm bảo nhu cầu phục vụ du lịch.

HT3: Địa phương quan tâm đầu tư cơ sở vật chất đảm bảo nhu cầu của du khách.

HT4: Trang thiết bị trong cơ sở kinh doanh du lịch đảm bảo phục vụ du khách.

Môi trường đầu tư kinh doanh

Môi trường đầu tư kinh doanh là tổng hòa các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp du lịch nhỏ và vừa. Môi trường kinh doanh thuận lợi khi các doanh nghiệp du lịch nhỏ và vừa nhận được ưu đãi, khuyến khích, định hướng hoạt động nhằm phát triển doanh nghiệp và mang lại các lợi ích kinh tế chung cho cộng đồng.

Thang đo này được mã hóa là KD, kế thừa nghiên cứu của các tác giả: Trịnh Đức Chiều (2010), Nguyễn Thanh Liêm (2016) và thảo luận nhóm chuyên gia, được diễn giải thành 4 biến quan sát bao gồm:

KD1: Hệ thống pháp luật được ban hành kịp thời nhằm hỗ trợ doanh nghiệp du lịch nhỏ và vừa.

KD2: Chính phủ xây dựng môi trường kinh doanh thuận lợi nhằm hỗ trợ doanh nghiệp du lịch nhỏ và vừa.

KD3: Chính phủ ban hành đầy đủ các chính sách, quy định rõ ràng nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp du lịch nhỏ và vừa.

KD4: Chính sách của Chính phủ đảm bảo hỗ trợ các doanh nghiệp du lịch nhỏ và vừa được cạnh tranh công bằng.

Chính sách xúc tiến thương mại

Chính sách xúc tiến thương mại là những chính sách thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội mua bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ, bao gồm hoạt động khuyến mại, quảng cáo thương mại, trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ và hội chợ, triển lãm thương mại. Thang đo này được mã hóa là TM, kế thừa nghiên cứu của các tác giả: Trịnh Đức Chiều (2010), Nguyễn Thanh Liêm (2016) và quá trình trao đổi, thảo luận nhóm chuyên gia, được diễn giải thành 5 biến quan sát bao gồm:

TM1: Doanh nghiệp thực hiện chính sách quảng bá hàng năm nhằm tiếp cận đa dạng khách hàng.

TM2: Doanh nghiệp dành khoản kinh phí nhất định cho hoạt động xúc tiến thương mại.

TM3: Chính sách xúc tiến giúp doanh nghiệp nâng cao thị phần.

TM4: Chính sách xúc tiến giúp doanh nghiệp nâng cao doanh thu của doanh nghiệp.

TM5: Du khách biết đến doanh nghiệp nhiều hơn thông qua kênh quảng bá, marketing.

Vốn nhân lực

Vốn nhân lực là tổng hợp kiến thức, kỹ năng, thói quen và đặc tính xã hội giúp người lao động tạo ra giá trị kinh tế. Thang đo này được mã hóa là LA, kế thừa nghiên cứu của các tác giả: Trịnh Đức Chiều (2010), Nguyễn Thanh Liêm (2016) cùng quá trình thảo luận nhóm chuyên gia và được diễn giải thành 4 biến quan sát như sau:

LA1: Người lao động trong doanh nghiệp có kỹ năng và năng lực làm việc phù hợp.

LA2: Lao động được tuyển vào doanh nghiệp hàng năm có trình độ ngày càng cao hơn.

LA3: Người lao động trong doanh nghiệp có cơ hội được cử đi đào tạo hàng năm nhằm nâng cao trình độ.

LA4: Người lao động sau khi được đào tạo làm việc có hiệu quả hơn.

(Nghiên cứu sử dụng cách viết số thập phân theo chuẩn quốc tế)

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Hình: Kết quả kiểm định SEM mô hình lý thuyết

Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển doanh nghiệp du lịch nhỏ và vừa vùng Đồng bằng sông Cửu Long: Tiếp cận từ mô hình cấu trúc tuyến tính
Nguồn: Kết quả phân tích số liệu điều tra

Kết quả phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) cho thấy mô hình có độ phù hợp cao với dữ liệu khảo sát. Cụ thể: CMIN/df = 2.456 0.9; RMSEA = 0.060 ≤ 0.08

Các chỉ số trên đều đạt yêu cầu, thể hiện mô hình lý thuyết có ý nghĩa thống kê, thích hợp với dữ liệu điều tra nghiên cứu. Kết quả phân tích cho thấy tất cả các mối quan hệ giả thuyết trong mô hình đều có tác động cùng chiều và trực tiếp đến sự phát triển của doanh nghiệp du lịch nhỏ và vừa tại vùng ĐBSCL, ngoại trừ biến Nhận thức của chính quyền địa phương.

Bảng: Kết quả kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa các khái niệm trong mô hình lý thuyết

Estimate

S.E.

C.R.

P

Phát triển doanh nghiệp du lịch nhỏ và vừa vùng ĐBSCL

Sự tham gia của các bên liên quan

0.197

0.056

3.541

***

Chính sách xúc tiến thương mại

0.173

0.048

3.636

***

Vốn nhân lực

0.122

0.047

2.566

0.010

Trình độ khoa học công nghệ

0.308

0.039

7.945

***

Nhận thức của chính quyền địa phương

0.094

0.050

1.884

0.060

Môi trường đầu tư kinh doanh

0.159

0.057

2.777

0.005

Cơ sở hạ tầng

0.288

0.095

3.022

0.003

Ghi chú: *** mức ý nghĩa thống kê p

Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu điều tra

Kết quả từ Bảng cho thấy 6 nhân tố có tác động tích cực và có ý nghĩa thống kê đến sự phát triển doanh nghiệp du lịch nhỏ và vừa vùng ĐBSCL gồm: Môi trường đầu tư kinh doanh, Cơ sở hạ tầng, Vốn nhân lực, Sự tham gia của các bên liên quan, Trình độ khoa học công nghệ và Chính sách xúc tiến thương mại. Nhân tố nhận thức của chính quyền địa phương không đạt mức ý nghĩa thống kê (p = 0.060), cho thấy ảnh hưởng của yếu tố này chưa rõ ràng trong bối cảnh nghiên cứu.

KẾT LUẬN

Kết quả kiểm định mô hình lý thuyết và giả thuyết nghiên cứu bằng mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) cho thấy 6 nhân tố có ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển của doanh nghiệp du lịch nhỏ và vừa tại vùng ĐBSCL, gồm: Môi trường đầu tư kinh doanh, Cơ sở hạ tầng, Vốn nhân lực, Sự tham gia của các bên liên quan, Trình độ khoa học công nghệ và Chính sách xúc tiến thương mại. Trong đó, Trình độ khoa học công nghệ, Cơ sở hạ tầng và Sự tham gia của các bên liên quan là các yếu tố có hệ số tác động cao nhất. Kết quả này cung cấp cơ sở khoa học để các nhà hoạch định chính sách, cơ quan quản lý nhà nước và nhà quản trị doanh nghiệp xây dựng chiến lược phát triển phù hợp, nhằm tận dụng tối đa tác động tích cực của các yếu tố để phát triển loại hình doanh nghiệp này trong tương lai.

Tài liệu tham khảo:

1. Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2009). Nghiên cứu khoa học trong quản trị kinh doanh. Nxb Thống kê.

2. Nguyễn Thanh Liêm (2016). Nghiên cứu các yếu tố tác động đến phát triển doanh nghiệp xây dựng tỉnh Sóc Trăng (Luận án tiến sĩ kinh tế). Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

3. Phan Thị Minh Lý (2011). Phân tích tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Thừa Thiên Huế. Tạp chí Khoa học và Công nghệ – Đại học Đà Nẵng, 43(2), 151–157.

4. Trịnh Đức Chiều (2010). Các nhân tố chủ yếu tác động đến quá trình phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam - Đánh giá định lượng qua điều tra của Danida 2005 - 2009. Đề tài khoa học cấp Bộ, Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Ngày nhận bài: 20/7/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 8/8/2025; Ngày duyệt xuất bản: 11/8/2025