Ảnh hưởng của năng lực, phương pháp giảng dạy và trình độ học vấn giảng viên đến kết quả học tập của sinh viên Trường Đại học Thủ đô Hà Nội

Thông qua khảo sát 219 sinh viên thuộc nhiều ngành đào tạo của Trường Đại học Thủ đô Hà Nội từ năm thứ nhất đến năm thứ tư, kết hợp sử dụng phương pháp hồi quy bội, kết quả chỉ ra rằng, 3 yếu tố ảnh hưởng tích cực đến kết quả học tập của sinh viên là phương pháp giảng dạy, năng lực và trình độ học vấn của giảng viên.

Lương Ngọc Hiếu

Email: lnhieu@daihocthudo.edu.vn

Nguyễn Thị Xuân

Email: ntxuan@daihocthudo.edu.vn

Phạm Huyền Trang

Email: phtrang2@daihocthudo.edu.vn

Nguyễn Thái Hà

Email: ntha2@daihocthudo.edu.vn

Trường Đại học Thủ đô Hà Nội

Tóm tắt

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá sự ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về giảng viên như năng lực, phương pháp giảng dạy, trình độ học vấn đến kết quả học tập của sinh viên Trường Đại học Thủ đô Hà Nội. Thông qua khảo sát 219 sinh viên thuộc nhiều ngành đào tạo trong Trường từ năm thứ nhất đến năm thứ tư, kết hợp sử dụng phương pháp hồi quy bội, kết quả chỉ ra rằng, cả 3 yếu tố trên đều ảnh hưởng tích cực đến kết quả học tập của sinh viên. Trong đó phương pháp giảng dạy ảnh hưởng mạnh nhất, sau đó đến năng lực giảng viên và cuối cùng là trình độ học vấn của giảng viên.

Từ khoá: Năng lực giảng viên, phương pháp giảng dạy, trình độ học vấn, kết quả học tập, Đại học Thủ đô Hà Nội

Summary

This study aims to evaluate the impact of lecturer-related factors such as competence, teaching methods, and educational qualifications on students’ academic performance at Hanoi Metropolitan University. Using a survey data collected from 219 students across various majors from first- to fourth-year levels, combined with multiple regression analysis, the study indicates that all three factors positively influence students’ academic performance. Among these factors, teaching methods have the strongest impact, followed by competency and educational qualifications, respectively.

Keywords: Lecturer competence, teaching methods, educational qualifications, academic performance, Hanoi Metropolitan University

GIỚI THIỆU

Kết quả học tập của sinh viên vừa phản ánh chất lượng đào tạo của cơ sở giáo dục đại học, vừa thể hiện năng lực tiếp thu và tư duy của người học (Lê Thị Ngọc Diệp, 2024). Trong nhiều nghiên cứu, vai trò của giảng viên được xác định là yếu tố then chốt ảnh hưởng đến kết quả học tập. Ngoài kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm, phương pháp giảng dạy và khả năng tương tác với sinh viên cũng được chứng minh có tác động tích cực đến kết quả học tập (Mejia-Rodriguez & Kyriakides, 2022; Đinh Thùy Trâm, 2018).

Những phương pháp giảng dạy hiện đại như dạy học dựa trên dự án, học tập tương tác, ứng dụng công nghệ số đã góp phần nâng cao sự hứng thú và hiệu quả học tập (Phan Thị Hồng Thảo và cộng sự, 2020; Lastri et al., 2020). Bên cạnh đó, năng lực giảng viên - bao gồm kiến thức chuyên môn và kỹ năng sư phạm - không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng bài giảng mà còn tác động đến động lực học tập. Trình độ học vấn, đặc biệt là năng lực nghiên cứu khoa học, cũng đóng vai trò trong việc mang lại các góc nhìn mới mẻ và cập nhật cho sinh viên.

Tại Trường Đại học Thủ đô Hà Nội - nơi đào tạo đa ngành từ sư phạm đến kinh tế và khoa học xã hội - việc đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố giảng viên đến kết quả học tập có ý nghĩa quan trọng nhằm xác định điểm mạnh và hạn chế trong hoạt động giảng dạy. Mặc dù các nghiên cứu trước đây trong và ngoài nước đã khẳng định vai trò của giảng viên, nhưng chưa nhiều nghiên cứu được thực hiện trong bối cảnh cụ thể của trường này.

Vì vậy, nghiên cứu này được thực hiện nhằm phân tích ảnh hưởng của 3 yếu tố: trình độ học vấn, năng lực giảng viên và phương pháp giảng dạy đến kết quả học tập của sinh viên Trường Đại học Thủ đô Hà Nội. Kết quả nghiên cứu kỳ vọng sẽ hỗ trợ xây dựng chiến lược phát triển đội ngũ giảng viên và cung cấp thông tin tham khảo cho các cơ sở giáo dục đại học khác tại Việt Nam.

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu của Mejia-Rodriguez và Kyriakides (2022) tổng hợp 159 nghiên cứu về các yếu tố cấp hệ thống ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên, chỉ ra 8 yếu tố chính như: phân cấp chức năng, môi trường học tập, nguồn lực và đặc biệt là năng lực giảng viên.

Khambali et al. (2022) khảo sát ảnh hưởng của trình độ học vấn, năng lực giảng viên và chương trình giảng dạy đến kết quả học tập qua mô hình Teaching Factory. Nghiên cứu khẳng định năng lực giảng viên và chương trình giảng dạy có tác động trực tiếp mạnh mẽ, đồng thời tác động gián tiếp đáng kể thông qua mô hình giảng dạy thực tế.

Tại Việt Nam, Lê Thị Ngọc Diệp (2024) thông qua tổng quan tài liệu và phỏng vấn chuyên gia, đề xuất mô hình gồm các yếu tố như: năng lực giảng viên, phương pháp giảng dạy, tương tác lớp học - đều có ảnh hưởng đến kết quả học tập sinh viên. Tác giả nhấn mạnh yếu tố giảng viên là nhóm tác động then chốt trong mô hình tổng quát.

Nghiên cứu của Lê Anh Thư & Lưu Thị Thanh Mai (2023) xây dựng mô hình 5 yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên Trường Đại học Quốc tế Sài Gòn, gồm: động cơ học tập, phương pháp học, năng lực giảng viên, cơ sở vật chất và yếu tố gia đình. Nhóm tác giả cũng đề xuất điều chỉnh mô hình tuỳ theo đặc thù từng cơ sở đào tạo.

Tại Học viện Ngân hàng - Phân viện Bắc Ninh, Phan Thị Hồng Thảo và cộng sự (2020) khảo sát 400 sinh viên, phân tích EFA và kiểm định thang đo. Kết quả cho thấy 3 yếu tố ảnh hưởng đáng kể đến kết quả học tập là: phương pháp học ngoài giờ, phương pháp giảng dạy tích cực và cơ sở vật chất. Các yếu tố khác như gia đình - xã hội, ghi chép, động cơ học không thể hiện tác động rõ rệt.

Đinh Thùy Trâm (2018) khảo sát 473 sinh viên tại một số cơ sở giáo dục đại học ở Việt Nam, cho thấy năng lực giảng viên có ảnh hưởng tích cực rõ rệt đến kết quả học tập. Những sinh viên đạt kết quả cao thường học với giảng viên có kiến thức chuyên sâu, khả năng tương tác và đầu tư nghiêm túc cho môn học.

Tổng quan các nghiên cứu quốc tế và trong nước đều thống nhất về vai trò nổi bật của giảng viên, đặc biệt là phương pháp giảng dạy và năng lực chuyên môn. Tuy nhiên, sự khác biệt về bối cảnh văn hoá, môi trường học tập và hệ thống giáo dục khiến kết quả nghiên cứu có tính đặc thù theo từng khu vực. Trong bối cảnh Trường Đại học Thủ đô Hà Nội với đa dạng ngành đào tạo, việc kiểm định lại các yếu tố này là cần thiết để đưa ra kết luận phù hợp và định hướng chính sách phát triển giảng viên.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU

Cơ sở lý thuyết

Năng lực giảng viên

Năng lực giảng viên là khái niệm đa chiều, bao gồm khả năng sử dụng kiến thức, kỹ năng cá nhân và xã hội để giải quyết vấn đề (Di Battista, 2022). Đinh Thùy Trâm (2018), Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2010) đề xuất đo lường năng lực giảng viên thông qua các yếu tố: giảng dạy, tổ chức môn học và tương tác lớp học - phản ánh mức độ đầu tư và sự gắn kết của giảng viên với chương trình đào tạo.

Phương pháp giảng dạy

Phương pháp giảng dạy là yếu tố then chốt truyền tải kiến thức và phát triển năng lực người học. Các phương pháp hiện đại như học dựa trên dự án, học tập hợp tác và ứng dụng công nghệ số đã được chứng minh có tác động tích cực đến hiệu quả học tập (Lê Thị Ngọc Diệp, 2024; Lastri et al., 2020; Phan Thị Hồng Thảo et al., 2020). Phương pháp giảng dạy hiệu quả giúp sinh viên tích cực tham gia vào quá trình học, từ đó đạt được mục tiêu học tập.

Trình độ học vấn

Trình độ học vấn được đo bằng học vị và năng lực nghiên cứu khoa học. Theo Khambali et al. (2022), Sokoli & Koren (2017), giảng viên có trình độ cao thường cập nhật tri thức mới, ứng dụng phương pháp giảng dạy tiên tiến và truyền cảm hứng tốt hơn cho sinh viên.

Kết quả học tập của sinh viên

Theo Kuh et al. (2015), kết quả học tập bao gồm kỹ năng, kiến thức và giá trị sinh viên đạt được, giúp họ phát triển bản thân và hội nhập xã hội. Đinh Thùy Trâm (2018) và Lê Thị Ngọc Diệp (2024) cũng cho rằng kết quả học tập là mức độ sinh viên tự đánh giá năng lực học tập, được thể hiện qua điểm số, kỹ năng thực hành và thái độ nghề nghiệp.

Giả thuyết nghiên cứu

Dựa trên cơ sở lý thuyết và tổng quan tài liệu, nghiên cứu đề xuất 3 giả thuyết nghiên cứu và thang đo các biến như sau:

Giả thuyết nghiên cứu:

H1: Năng lực của giảng viên có ảnh hưởng tích cực đến Kết quả học tập của sinh viên.

H2: Phương pháp giảng dạy của giảng viên có ảnh hưởng tích cực đến Kết quả học tập của sinh viên.

H3: Trình độ học vấn của giảng viên có ảnh hưởng tích cực đến Kết quả học tập của sinh viên.

Thang đo các biến:

Phương pháp giảng dạy (PPGD1-PPGD8) kế thừa từ Phan Thị Hồng Thảo et al. (2020), Lastri et al. (2020), Lê Thị Ngọc Diệp (2024).

Năng lực giảng viên (NLGV1-NLGV5) kế thừa từ Đinh Thùy Trâm (2018), Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2010).

Trình độ học vấn (TDHV1-TDHV5) kế thừa từ Khambali et al. (2022), Sokoli & Koren (2017).

Kết quả học tập (KQ1-KQ4) kế thừa từ Đinh Thùy Trâm (2018), Lê Thị Ngọc Diệp (2024).

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng với công cụ thu thập dữ liệu là bảng hỏi được thiết kế theo thang đo Likert 5 mức độ (từ 1 - Hoàn toàn không đồng ý, đến 5 - Hoàn toàn đồng ý). Đối tượng nghiên cứu là 219 sinh viên tại Trường Đại học Thủ đô Hà Nội, được chọn ngẫu nhiên từ các khoa khác nhau. Bảng hỏi bao gồm các câu hỏi về trình độ học vấn, phương pháp giảng dạy, năng lực giảng viên và kết quả học tập của sinh viên.

Dữ liệu thu thập được phân tích bằng phần mềm SPSS phiên bản 26. Các phương pháp phân tích bao gồm thống kê mô tả (tần số, trung bình, độ lệch chuẩn) và phân tích hồi quy tuyến tính để kiểm định mối quan hệ giữa trình độ giảng viên và chất lượng giảng dạy. Độ tin cậy của thang đo được kiểm tra bằng hệ số Cronbach’s Alpha, với mức chấp nhận ≥ 0,7 (Hair và cộng sự, 2019).

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Thống kê mô tả

Bảng 1 cho thấy, trong 219 sinh viên được khảo sát có 71 nam (32,4%) và 148 nữ (67,6%). Tỷ lệ nữ cao phù hợp với đặc điểm các ngành sư phạm và kinh tế - xã hội. Về năm học, sinh viên năm thứ ba chiếm tỷ lệ cao nhất (44,8%), tiếp theo là năm thứ tư (23,3%), năm thứ hai (22,8%) và năm thứ nhất (9,1%). Sự chênh lệch này do sinh viên năm thứ ba có kinh nghiệm học tập nhiều hơn, trong khi sinh viên năm nhất và năm tư bận với lịch học hoặc khóa luận.

Bảng 1: Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu

Đặc điểm

Tần số

Tỷ lệ (%)

Giới tính

Nam

71

32,4%

Nữ

148

67,6%

Ngành

CNTT

16

7,3%

DVDL và LH

39

17,8%

GDTH

20

9,1%

LOGISTICS

28

12,8%

LUAT

21

9,6%

QTKD

41

18,7%

QTKS

24

11,0%

TCNH

30

13,7%

Năm học

Năm 1

20

9,1%

Năm 2

50

22,8%

Năm 3

98

44,8%

Năm 4

51

23,3%

Nguồn: Kết quả từ nguồn phần mềm SPSS

Về ngành học, sinh viên ngành kinh tế chiếm khoảng 74% tổng số mẫu, phản ánh đặc thù người phát phiếu là giảng viên khối ngành kinh tế nên thu hút nhiều sinh viên trong khối ngành này.

Kiểm định độ tin cậy của thang đo

Để kiểm định độ tin cậy của thang đo, hệ số Cronbach’s Alpha được sử dụng (Bảng 2). Các biến có hệ số tương quan biến tổng (Item-Total Correlation) đảm bảo > 0,3, nếu

Bảng 2: Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo (Cronbach’s Alpha)

Thứ tự

Thang đo

Số biến

quan sát

Hệ số tương quan

biến - tổng

Cronbach’s Alpha

1

Năng lực giảng viên

5

> 0,857

0,963

2

Phương pháp giảng dạy

8

> 0,795

0,957

3

Trình độ học vấn

5

> 0,667

0,881

4

Kết quả học tập

4

> 0,789

0,926

Nguồn: Kết quả từ nguồn phần mềm SPSS

Tất cả hệ số tương quan biến - tổng đều > 0,3 và hệ số Cronbach’s Alpha > 0,7, chứng tỏ các thang đo đảm bảo độ tin cậy và được giữ lại cho phân tích tiếp theo.

Phân tích nhân tố khám phá EFA

Sau khi tiến hành kiểm định độ tin cậy của thang đo với hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, các thang đo đủ tiêu chuẩn được đánh giá tiếp theo bằng phương pháp phân tích nhân tố EFA để đánh giá mức độ hội tụ của các biến quan sát theo thành phần. Trong nghiên cứu này, phân tích nhân tố được thực hiện riêng cho biến phụ thuộc và biến độc lập. Điều kiện để phân tích nhân tố khám phá là: (1) hệ số KMO phải nằm trong khoảng từ 0,5 đến 1; (2) kiểm định Barlett có ý nghĩa thống kê với mức giá trị Sig 0,5.

Phân tích nhân tố khám phá (EFA) đối với các biến độc lập

Kết quả phân tích nhân tố khám phá cho biến độc lập cho thấy (Bảng 3), hệ số KMO = 0,936 (> 0,5) nên phân tích EFA là phù hợp với dữ liệu nghiên cứu. Kiểm định Bartlett’s Test có giá trị Sig = 0,000 ( 1) chứng tỏ 3 nhân tố được giữ lại phù hợp để phân tích ở các bước tiếp theo. Tổng phương sai trích tích luỹ đạt 77,743% (> 50%), điều này hàm ý rằng 3 nhân tố được giữ lại giải thích được đến hơn 65% sự biến thiên của dữ liệu, do vậy các thang đo giữ lại được chấp nhận.

Bảng 3: Kết quả phân tích KMO-Bartlett’s Test và phương sai trích

STT

Thước đo

Giá trị

1

Hệ số KMO

0,938

2

Kiểm định Bartlett's

Giá trị Chi-Square

3850,934

Bậc tự do

153

Mức ý nghĩa (Sig.)

3

Total Variance Explained

Số nhân tố hình thành

3

Giá trị Eigenvalue

2,020

Tổng % phương sai trích

77,743

Nguồn: Kết quả từ nguồn phần mềm SPSS

Bảng 4: Ma trận xoay cho các biến độc lập

STT

Biến quan sát

Nhân tố hình thành

NLGV

PPGD

TDHV

1

NLGV3

0,960

2

NLGV4

0,942

3

NLGV1

0,914

4

NLGV2

0,914

5

NLGV5

0,893

6

PPGD2

0,940

7

PPGD4

0,909

8

PPGD1

0,880

9

PPGD5

0,878

10

PPGD3

0,860

11

PPGD6

0,835

12

PPGD8

0,828

13

PPGD7

0,804

14

TDHV3

0,838

15

TDHV1

0,833

16

TDHV5

0,826

17

TDHV2

0,805

18

TDHV4

0,785

Nguồn: Kết quả từ nguồn phần mềm SPSS

Kết quả ma trận xoay cho biết (xem Bảng 4), các biến quan sát có hệ số tải > 0,5 được chia thành 3 nhóm nhân tố, các nhóm nhân tố này được gọi và đặt tên cụ thể như sau:

Nhân tố 1 gồm NLGV1, NLGV2, NLGV3, NLGV4, NLGV5 vẫn giữ nguyên tên là Năng lực giảng viên (NLGV).

Nhân tố 2 gồm PPGD1, PPGD2, PPGD3, PPGD4, PPGD5, PPGD6, PPGD7, PPGD8 vẫn giữ nguyên tên là Phương pháp giảng dạy (PPGD).

Nhân tố 3 gồm TDHV1, TDHV2, TDHV3, TDHV4, TDHV5 vẫn giữ nguyên tên là Trình độ học vấn (TDHV).

Phân tích nhân tố khám phá (EFA) đối với biến phụ thuộc

Kết quả phân tích nhân tố khám phá cho biến độc lập (Bảng 5) cho thấy hệ số KMO = 0,824 (> 0,5) nên phân tích EFA là phù hợp với dữ liệu nghiên cứu. Kiểm định Bartlett’s Test có giá trị Sig = 0,000 ( 1) chứng tỏ nhân tố được giữ lại là phù hợp để phân tích ở các bước tiếp theo. Tổng phương sai trích tích luỹ đạt 82,204% (> 50%), điều này hàm ý rằng nhân tố được giữ lại giải thích được đến hơn 82% sự biến thiên của dữ liệu, do vậy các thang đo giữ lại được chấp nhận.

Sau khi kiểm định các thang đo và phân tích nhân tố khám phá, có 3 yếu tố tác động đến kết quả học tập của sinh viên và được đo lường bởi 18 biến quan sát.

Bảng 5: Kết quả phân tích EFA cho biến phụ thuộc

STT

Thước đo

Giá trị

1

Hệ số KMO

0,824

2

Kiểm định Bartlett's

Giá trị Chi-Square

717,701

Bậc tự do

6

Mức ý nghĩa (Sig.)

3

Total Variance Explained

Số nhân tố hình thành

1

Giá trị Eigenvalue

3,288

Tổng % phương sai trích

82,204

4

Ma trận xoay

KQ2

0,926

KQ3

0,920

KQ1

0,902

KQ4

0,878

Ghi chú: KQ1-KQ4 là các thang đo của kết quả học tập của sinh viên

Nguồn: Kết quả từ nguồn phần mềm SPSS

Phân tích mô hình hồi quy

Bảng 6 cho thấy, Sig. của kiểm định F

Bảng 6: Kết quả mô hình hồi quy

Biến độc lập

Hệ số beta

Giá trị tới hạn (t)

Sig.

Tolerance

VIF

1

(Constant)

1,000

2

NLGV

0,379

7,549

0,000

0,657

1,522

3

PPGD

0,392

7,539

0,000

0,613

1,630

4

TDHV

0,233

5,272

0,000

0,852

1,174

R2

0,643

Adjusted R2

0,638

Giá trị kiểm định F

129,299

Sig.

Durbin-Watson

1,871

Ghi chú: Năng lực giảng viên (NLGV); Phương pháp giảng dạy (PPGD); Trình độ học vấn (TDHV).

Nguồn: Kết quả từ nguồn phần mềm SPSS

Phương pháp giảng dạy (PPGD) là nhân tố có vai trò quan trọng nhất ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên, với hệ số bê ta là 0,392, giá trị Sig. = 0,000 phản ánh sự ảnh hưởng của PPGD là 39,2% tới Kết quả học tập. Nhân tố quan trọng thứ hai là Năng lực giảng viên (NLGV) với hệ số bê ta là 0,379, giá trị Sig. = 0,000 hàm ý rằng yếu tố NLGV có ảnh hưởng tới Kết quả học tập của sinh viên lến đến 37,9%. Cuối cùng là Trình độ học vấn của giảng viên (TDHV) có ảnh hưởng tích cực đến Kết quả học tập của sinh viên ở mức 23,3%.

KẾT LUẬN

Nghiên cứu đã đánh giá tác động của các yếu tố thuộc về giảng viên như Năng lực giảng dạy, Trình độ học vấn, Phương pháp giảng dạy đến Kết quả học tập của sinh viên Trường Đại học Thủ đô Hà Nội. Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố trong mô hình là Phương pháp giảng dạy, Năng lực giảng viên, Trình độ học vấn của giảng viên giải thích được 64,3% sự thay đổi của Kết quả học tập của sinh viên. Trong đó, yếu tố Phương pháp giảng dạy ảnh hưởng mạnh nhất, tiếp đó là Năng lực và Trình độ học vấn. Ngoài ra, sinh viên cần dành nhiều thời gian cho học phần, rèn luyện để thấy được tính ứng dụng, phát triển kỹ năng từ học phần; chuẩn bị bài, tham gia đội nhóm, tham gia quản lý lớp để có kết quả học tập tốt và hạn chế tình trạng nghỉ học làm ảnh hưởng đến kết quả học tập.

Tài liệu tham khảo:

1. Di Battista, S., Pivetti, M., Melotti, G., Berti, C, (2022). Lecturer Competence from the Perspective of Undergraduate Psychology Students: A Qualitative Pilot Study, Educ. Sci. 2022,12,139. https://doi.org/ 10.3390/educsci12020139

2. Đinh Thùy Trâm (2018). Nghiên cứu mối quan hệ giữa năng lực giảng viên và kết quả học tập của sinh viên trong bối cảnh giáo dục đại học ở Việt Nam. Tạp chí Khoa học giáo dục - Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh, Tập 15, Số 10 (2018), 47-53.

3. Hair, J. F., Risher, J. J., Sarstedt, M., & Ringle, C. M. (2019). When to use and how to report the results of PLS-SEM. European Business Review, 31(1), 2-24. https://doi.org/10.1108/ebr-11-2018-0203

4. Khambali, M., Rokhman, F., Yulianto, A., & Sudana, I. M. (2022). Influence of academic qualifications, lecturer competencies and curriculum on student learning achievement through teaching factory. Multicultural Education, 8(8), 19-24. DOI:10.5281/zenodo.6954101

5. Kuh, G. D., Ikenberry, S. O., Jankowski, N. A., Cain, T. R., Ewell, P. T., Hutchings, P., & Kinzie, J. (2015). Using Evidence of Student Learning to Improve Higher Education. Jossey-Bass.

6. Lastri, Sri Kartikowati, Sumarno (2020). Analysis of Factors that Influence Student Learning Achievement, Journal of Educational Sciences, Vol.4, No.3 (July 2020), 679-693.

7. Lê Anh Thư, Lưu thị Thanh Mai (2023). Xây dựng mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên các Trường Đại học Quốc tế Sài Gòn. Tạp chí Kinh tế và Dự báo, (4), 145-148.

8. Lê Thị Ngọc Diệp (2024). Đề xuất mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên. Tạp chí Kinh tế và Dự báo. https://kinhtevadubao.vn/apicenter@/print_articlevài=28883

9. Mejia-Rodriguez A.M. & Kyriakides L. (2022). What matters for student learning outcomes? A systematic review of studies exploring system-level factors of educational effectiveness, Review of Education. https://bera-journals.onlinelibrary.wiley.com/doi/full/10.1002/rev3.3374

10. Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2010). Determinants of learning performance of business students in a transitional market. Quality Assurance in Education, 18(4), 304-316.

11. Phan Thị Hồng Thảo, Nguyễn Huyền Trang, Nguyễn Thu Hà (2020). Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên: Nghiên cứu trường hợp tại Học viện Ngân hàng - Phân viện Bắc Ninh. Tạp chí Khoa học và Đào tạo Ngân hàng, Số 219- Tháng 8.2020, 69-80.

12. Sokoli, D., & Koren, A. (2017). Qualification of lecturers as indicator of quality teaching in higher education. In Conference: MakeLearn và TIIM (pp. 445-451).

Ngày nhận bài: 8/7/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 4/8/2025; Ngày nhận bài: 6/8/2025