Tác động của sự phát triển các kỹ năng trong lĩnh vực kế toán đến hiệu quả học tập của sinh viên kế toán Trường Đại học Văn Lang

Sự phát triển các kỹ năng trong lĩnh vực kế toán có ảnh hưởng tích cực đến nhận thức của sinh viên về hiệu quả học tập của chính mình, góp phần nâng cao hiệu quả đào tạo và đáp ứng nhu cầu thị trường lao động.

Bùi Nguyễn Mỹ Phượng (Tác giả chính)

Nguyễn Thị Thu Lan (Thành viên)

Lê Thị Mỹ Hà (Thành viên)

Trường Đại học Văn Lang

69/68 Đường Đặng Thùy Trâm, Phường Bình Lợi Trung, TP. Hồ Chí Minh

Tóm tắt

Nghiên cứu này nhằm phân tích tác động của quá trình phát triển các kỹ năng trong lĩnh vực kế toán đối với khoảng cách giữa kỳ vọng và hiệu quả học tập thực tế của sinh viên ngành kế toán Trường Đại học Văn Lang. Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng nhằm thu thập dữ liệu sơ cấp, thực hiện thông qua việc lấy kết quả từ form khảo sát được gửi đến cho 239 sinh viên Khoa kế toán - kiểm toán của Trường. Kết quả cho thấy, sự phát triển các kỹ năng trong lĩnh vực kế toán có ảnh hưởng tích cực đến nhận thức của sinh viên về hiệu quả học tập của chính mình, góp phần nâng cao hiệu quả đào tạo và đáp ứng nhu cầu thị trường lao động. Từ đó, nghiên cứu đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo kỹ năng kế toán, thu hẹp khoảng cách giữa kỳ vọng và hiệu quả, đồng thời thúc đẩy sự phát triển năng lực của sinh viên.

Từ khóa: Hiệu quả học tập, khoảng cách giữa kỳ vọng, kỹ năng kế toán, sinh viên kế toán

Summary

The study aims to analyze the impact of developing accounting-related skills on the gap between students’ expectations and their actual learning outcomes, focusing on accounting majors at Van Lang University. The study employed a quantitative method to collect primary data, conducted through survey responses obtained from 239 students of the Faculty of Accounting and Auditing. The results indicate that the development of accounting skills has a positive influence on students’ perceptions of their learning effectiveness, thereby enhancing educational outcomes and better aligning with labor market demands. Based on the findings, the study proposes several solutions to improve accounting skill training, narrow the expectation-performance gap, and promote the capacity building of students.

Keywords: Learning outcomes, expectation-performance gap, accounting skills, accounting student

GIỚI THIỆU

Trong bối cảnh nền kinh tế ngày càng phát triển và hội nhập quốc tế sâu rộng, ngành kế toán giữ vai trò nền tảng trong việc cung cấp thông tin tài chính chính xác, minh bạch và kịp thời, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp. Đối với sinh viên ngành kế toán, việc rèn luyện và phát triển các kỹ năng chuyên môn là yếu tố quyết định giúp các em thích ứng tốt với yêu cầu công việc và đạt được thành công trong tương lai. Trường Đại học Văn Lang được thành lập theo Quyết định số 71/TTg ngày 27/1/1995 của Thủ tướng Chính phủ và chính thức hoạt động theo Quyết định số 1216/GD-ĐT ngày 5/4/1995 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Nhà trường chú trọng việc trang bị cho sinh viên các kỹ năng làm việc để thích nghi với nhu cầu của xã hội như: kỹ năng giao tiếp, phản biện, nghiên cứu và kỹ năng làm việc nhóm. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn còn tồn tại một khoảng cách nhất định giữa kỳ vọng của sinh viên về năng lực nghề nghiệp và hiệu quả học tập của chính họ sau khi tốt nghiệp. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến sự tự tin, động lực học tập mà còn tác động đến khả năng thích ứng và phát triển nghề nghiệp của sinh viên trong môi trường lao động ngày càng cạnh tranh.

Các nghiên cứu về khoảng cách giữa kỳ vọng và hiệu quả học tập của sinh viên kế toán cho thấy, chỉ có những kiến thức chuyên ngành thôi là chưa đủ, sinh viên cần phát triển thêm những kỹ năng cơ bản của một kế toán viên. Bui và Porter (2010) đã xây dựng một khuôn khổ toàn diện nhằm lý giải khoảng cách giữa kỹ năng và kiến thức kỳ vọng của sinh viên tốt nghiệp với những gì họ thực sự sở hữu. Trong khi Yee Ting Ngoo và cộng sự (2015) đã nghiên cứu cầu nối để thu hẹp khoảng cách về kỹ năng nhận thức giữa nhà tuyển dụng và sinh viên tốt nghiệp ngành kế toán. Do vậy, nghiên cứu này tập trung làm rõ mối liên hệ giữa việc phát triển các kỹ năng trong lĩnh vực kế toán và cảm nhận của sinh viên về hiệu quả học tập của bản thân, qua đó chỉ ra các yếu tố thúc đẩy hoặc cản trở quá trình này. Việc khảo sát tại Trường Đại học Văn Lang nhằm cung cấp những luận chứng thực tiễn, góp phần giúp Nhà trường hoàn thiện và phát triển chương trình đào tạo, từ đó đáp ứng tốt hơn nhu cầu học tập của sinh viên cũng như yêu cầu thực tế của xã hội. Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả cũng tập trung gợi ý các cơ sở đào tạo xây dựng hệ thống khung năng lực chuẩn đầu ra cho ngành kế toán thời kỳ Cách mạng công nghiệp 4.0, để hướng tới sự “phù hợp” giữa đầu ra của các cơ sở đại học với đầu vào của các doanh nghiệp.

TỔNG QUAN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Tổng quan nghiên cứu

Theo báo cáo năm 2019 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (nay là Bộ Nội vụ), phần lớn học sinh, sinh viên sau khi tốt nghiệp vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn của hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ của doanh nghiệp. Nhiều sinh viên tốt nghiệp còn hạn chế về ngoại ngữ và thiếu các kỹ năng mềm thiết yếu như tác phong công nghiệp và kỹ năng làm việc theo nhóm. Một trong những nguyên nhân là do quy chuẩn đầu ra của các cơ sở đào tạo còn mang nặng tính định tính, trong khi sử dụng khung năng lực (năng lực được lượng hóa theo những hành vi cụ thể) đang là xu hướng của các doanh nghiệp nhằm tuyển dụng đúng người, đúng chuyên môn.

Nghiên cứu của Awayiga và cộng sự (2010) ở Ghana, với mẫu gồm 131 sinh viên tốt nghiệp và 25 học viên, cho thấy kiến thức chuyên môn được đánh giá là ít quan trọng nhất từ phía sinh viên tốt nghiệp. Một nghiên cứu khác thực hiện tại Sri Lanka đã khảo sát sự khác biệt trong nhận thức giữa sinh viên đại học chuyên ngành kế toán và học viên về tầm quan trọng của các kỹ năng chung đối với sự thành công trong sự nghiệp. Tổng cộng 247 câu trả lời đã được phân tích thông qua phương pháp phân tích nhân tố khám phá, từ đó rút ra 5 yếu tố chính, gồm: Kỹ năng quản lý và kinh nghiệm làm việc; Kỹ năng trí tuệ và phẩm chất cá nhân; Kỹ năng phân tích; Kỹ năng giao tiếp; Kiến thức chuyên môn và kỹ thuật. Nghiên cứu của Botes (2009) chỉ ra rằng, luôn tồn tại một khoảng cách giữa giáo dục và thực tiễn, với việc sinh viên tốt nghiệp ra trường nhưng thiếu những kỹ năng mà các nhà tuyển dụng kỳ vọng. Bui và Porter (2010) nhận định các nhà tuyển dụng cho rằng, sinh viên tốt nghiệp ngành kế toán chưa sẵn sàng gia nhập thị trường lao động.

Cơ sở lý thuyết

Trong lĩnh vực kiểm toán, một khuôn khổ về “Khoảng cách giữa kỳ vọng và hiệu quả”, mô tả sự chênh lệch giữa kỳ vọng của xã hội đối với kiểm toán viên và nhận thức về hiệu quả làm việc thực tế của họ. Khuôn khổ này bao gồm 2 nội dung chính: khoảng cách hợp lý (những gì kiểm toán viên có thể thực sự đảm nhận) và khoảng cách hiệu suất kỹ năng (năng lực thực tế của kiểm toán viên).

Theo Medinna (2010), kỹ năng và kiến thức kỹ thuật là năng lực hoặc chuyên môn liên quan đến lĩnh vực của người lao động. Đây thường được gọi là “kỹ năng cứng”, bao gồm khả năng sử dụng các công cụ và thiết bị liên quan đến công việc đúng cách và hiệu quả cũng như xử lý các vấn đề kỹ thuật. Kỹ năng và kiến thức kỹ thuật dễ dàng nhận biết và đánh giá, vì chúng thường biểu hiện rõ ràng trong thực tế.

Kỹ năng công nghệ thông tin: được hiểu là sự kết hợp giữa công nghệ máy tính và viễn thông, bao gồm các kỹ thuật giúp ghi nhận, lưu trữ, xử lý, tìm kiếm, truyền và nhận thông tin. Ngoài ra, những công việc liên quan đến xử lý dữ liệu và truyền tải thông tin qua các định dạng đa phương tiện cũng thuộc phạm vi công nghệ thông tin (PCWorld, 2012)

Kỹ năng phản biện: được hiểu là quá trình phát triển tư duy thông qua rèn luyện có kỷ luật, giúp hình thành các khái niệm, phân tích và đánh giá để định hướng cho niềm tin và hành động của mỗi cá nhân.

Kỹ năng làm việc nhóm: là khả năng các thành viên phối hợp hiệu quả và hài hòa với nhau nhằm đạt được mục tiêu chung. Để nhóm hoạt động thành công, bên cạnh kỹ năng chuyên môn, còn cần sự phối hợp nhịp nhàng và cân bằng giữa các vai trò khác nhau trong nhóm.

Giả thuyết và mô hình nghiên cứu

Dựa trên cơ sở lý thuyết, các giả thuyết nghiên cứu được đề xuất như sau:

H1: Kỹ năng và kiến thức kỹ thuật tác động đến Khoảng cách giữa kỳ vọng và hiệu quả học tập của sinh viên kế toán Trường Đại học Văn Lang.

H2: Kỹ năng công nghệ thông tin tác động đến Khoảng cách giữa kỳ vọng và hiệu quả học tập của sinh viên kế toán Trường Đại học Văn Lang.

H3: Kỹ năng phản biện tác động đến Khoảng cách giữa kỳ vọng và hiệu quả học tập của sinh viên kế toán Trường Đại học Văn Lang.

H4: Kỹ năng làm việc nhóm tác động đến Khoảng cách giữa kỳ vọng và hiệu quả học tập của sinh viên kế toán Trường Đại học Văn Lang.

H5: Kỹ năng giao tiếp xã hội tác động đến Khoảng cách giữa kỳ vọng và hiệu quả học tập của sinh viên kế toán Trường Đại học Văn Lang.

Dựa trên các nghiên cứu và giả thuyết nêu trên, nhóm tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu như Hình.

Hình: Mô hình nghiên cứu đề xuất

Tác động của sự phát triển các kỹ năng trong lĩnh vực kế toán đến hiệu quả học tập của sinh viên kế toán Trường Đại học Văn Lang

Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp và đề xuất

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng, tiến hành thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua việc lấy kết quả từ form khảo sát được gửi đến cho 239 sinh viên Khoa Kế toán - kiểm toán của Trường Đại học Văn Lang. Sau đó, nhóm sử dụng dữ liệu thu thập được để xử lý và phân tích bằng phần mềm SPSS. Mô hình nghiên cứu sử dụng bộ số liệu sơ cấp được lấy từ kết quả của bảng khảo sát về các yếu tố chuyển đổi các kỹ năng trong lĩnh vực kế toán dẫn đến khoảng cách giữa kỳ vọng và hiệu quả học tập được cảm nhận từ sinh viên với 239 mẫu được thu thập trong khoảng thời gian từ tháng 4-6/2025. Các biến độc lập: Các yếu tố kỹ năng tác động đến khoảng cách giữa kỳ vọng và hiệu quả học tập, gồm: (1) Kỹ năng và kiến thức kỹ thuật; (2) Kỹ năng công nghệ thông tin; (3) Kỹ năng phản biện; (4) Kỹ năng làm việc nhóm; (5) Kỹ năng xã hội và giao tiếp. Biến phụ thuộc: Khoảng cách giữa kỳ vọng và hiệu quả học tập.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Crobach’s Alpha

Kết quả kiểm định thang đo: Hệ số độ tin cậy thang đo Cronbach's Alpha từ 0,701 - 0,835 > 0,6. Các biến quan sát đều có tương quan biến tổng (Corrected Item-Total Correlation) > 0,3. Như vậy các thang đo đạt độ tin cậy, các biến quan sát đều có ý nghĩa.

Phân tích nhân tố khám phá (EFA)

Phân tích nhân tố biến độc lập (Kiến thức kỹ thuật, Kỹ năng phản biện, Kỹ năng làm việc nhóm, Kỹ năng xã hội và giao tiếp): KMO = 0,864 > 0,5; sig Bartlett’s Test = 0,000 1, tổng phương sai tích lũy là 55,366%. Có 4 nhân tố được trích dựa vào tiêu chí eigenvalue = 1,226 > 1, như vậy 4 nhân tố này tóm tắt thông tin của 19 biến quan sát đưa vào EFA một cách tốt nhất. Tổng phương sai mà 4 nhân tố này trích được là 55,366% > 50%, như vậy 4 nhân tố được trích giải thích được 55,366% biến thiên dữ liệu của 19 biến quan sát tham gia vào EFA.

Bảng ma trận xoay cho biết các biến đại diện trong từng nhân tố độc lập như sau: Nhân tố thứ nhất (KT) bao gồm các biến: KT1, KT2, KT3, KT4, KT5; Nhân tố thứ hai (PB) bao gồm các biến: PB1, PB2, PB3, PB4, PB5; Nhân tố thứ ba (LVN) bao gồm các biến: LVN1, LVN2, LVN3, LVN4; Nhân tố thứ tư (GTXH) bao gồm các biến: GTXH1, GTXH2, GTXH3, GTXH4, GTXH5.

Phân tích EFA biến phụ thuộc: Kết quả lần 1 cho thấy, KMO = 0,668 > 0,5; sig Bartlett’s Test = 0,000 1 ta trích được 1 nhân tố đại diện cho nhóm biến phụ thuộc với tổng phương sai trích = 63,399%. Một nhân tố trích được đã đại diện cho nhóm 5 biến phụ thuộc ban đầu. Bảng ma trận xoay gồm 3 biến (KVHĐ1, KVHĐ2, KVHĐ3) đại diện cho 1 nhân tố của biến phụ thuộc (Kỳ vọng và kết quả học tập).

Kiểm định sự phù hợp của mô hình

Phương trình hồi quy trên mẫu nghiên cứu:

Y = β0 + β1X1 + β2X2 + β3X3 + β4X4 + e

Trong đó:

Y: biến phụ thuộc; X1: Kỹ năng và kiến thức kỹ thuật; X2: Kỹ năng phản biện; X3: Kỹ năng làm việc nhóm; X4: Kỹ năng giao tiếp xã hội; B0: hằng số hồi quy; B1, B2, B3, B4: hệ số hồi quy; ε: phần dư.

Bảng 1: Kết quả phân tích hồi quy

Hệ số (Correlations)

Y

X1

X2

X3

X4

Pearson Correlation

Khoảng cách giữa Kỳ vọng và kết quả học tập

1,000

,745

,595

,679

,357

Kỹ năng và kiến thức kỹ thuật

,745

1,000

,370

,538

,257

Kỹ năng phản biện

,595

,370

1,000

,435

,341

Kỹ năng làm việc nhóm

,679

,538

,435

1,000

,352

Kỹ năng giao tiếp xã hội

,357

,257

,341

,352

1,000

Sig, (1-tailed)

Khoảng cách giữa Kỳ vọng và kết quả học tập

,

,000

,000

,000

,000

Kỹ năng và kiến thức kỹ thuật

,000

,

,000

,000

,000

Kỹ năng phản biện

,000

,000

,

,000

,000

Kỹ năng làm việc nhóm

,000

,000

,000

,

,000

Kỹ năng giao tiếp xã hội

,000

,000

,000

,000

,

Nguồn: Nhóm tác giả phân tích trên SPSS 27.0

Kết quả phân tích (Bảng 1) cho thấy, mối quan hệ giữa biến phụ thuộc (Khoảng cách giữa kỳ vọng và hiệu quả học tập) và các biến độc lập (Kỹ năng và kiến thức kỹ thuật, Kỹ năng phản biện, Kỹ năng làm việc nhóm). Khoảng cách giữa Kỳ vọng và hiệu quả học tập và 3 biến độc lập được thể hiện trong mô hình hồi quy:

Y = -0,037 + 0,446*KT + 0,316*PB + 0,309*LVN + ε

Bảng 2: Kết quả phân tích hồi quy (Hệ số ε)

Hệ số ε (Coefficientsa )

Mô hình

Hệ số chưa

chuẩn hóa

Hệ số chuẩn hóa

t

Sig.

Thống kê đa cộng tuyến

B

Std. Error

Beta

Tolerance

VIF

1

(Constant)

1,497

,162

9,241

,000

Kỹ năng và kiến thức kỹ thuật

,693

,040

,745

17,202

,000

1,000

1,000

2

(Constant)

,395

,183

2,157

,032

Kỹ năng và kiến thức kỹ thuật

,566

,037

,608

15,183

,000

,863

1,159

Kỹ năng phản biện

,316

,042

,289

7,560

,000

,785

1,274

3

(Constant)

-,037

,178

-,207

,836

Kỹ năng và kiến thức kỹ thuật

,446

,038

,479

11,721

,000

,688

1,453

Kỹ năng phản biện

,316

,042

,289

7,560

,000

,785

1,274

Kỹ năng làm việc nhóm

,309

,044

,296

7,027

,000

,647

1,546

a. Biến phụ thuộc: Y

Nguồn: Nhóm tác giả phân tích trên SPSS 27.0

KẾT LUẬN

Từ phương trình hồi quy, ta rút ra được kết luận rằng yếu tố Kỹ năng và kiến thức kỹ thuật (KT) có tác động mạnh nhất lên Khoảng cách giữa kỳ vọng và hiệu quả học tập (KVHQ) với hệ số β = 0,479 và Kỹ năng phản biện (PB) có ít tác động nhất với hệ số β = 0,289 (Bảng 2).

Những đóng góp chính của nghiên cứu này như sau:

Đầu tiên, về mặt lý thuyết, nghiên cứu mở rộng các tài liệu liên quan đến những kỳ vọng về tương lai của công việc kế toán và khoảng cách giữa kỳ vọng và hiệu quả học tập có liên quan đến các kỹ năng khác nhau. Nghiên cứu cung cấp thêm những hiểu biết về nhận thức của sinh viên kế toán và bằng chứng về sự tồn tại giữa khoảng cách kỳ vọng và hiệu quả học tập.

Về phương diện phương pháp luận, nghiên cứu này đưa ra một danh mục toàn diện các kỹ năng cần thiết, bao gồm cả kỹ năng chuyên môn, kỹ thuật và nhiều kỹ năng mềm khác. Việc nhận diện được những khoảng trống trong các kỹ năng này sẽ hỗ trợ các cơ sở đào tạo, đặc biệt là các trường đại học, trong việc thiết kế chương trình giảng dạy kế toán phù hợp hơn với những yêu cầu ngày càng thay đổi của nghề nghiệp trong tương lai.

Cuối cùng, nghiên cứu đề xuất một số kỹ năng cần thiết trong việc thu hẹp khoảng cách giữa kỳ vọng và hiệu quả học tập của sinh viên. Đặc biệt, cần nhấn mạnh hơn nữa trong giáo dục, đào tạo sinh viên chuyên ngành kế toán. Những khuyến nghị này có thể giúp các tổ chức giáo dục đại học thiết kế chương trình kế toán của họ cho phù hợp. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng trong nghiên cứu này, nhóm tác giả đã kiểm tra vấn đề này từ quan điểm của sinh viên Khoa kế toán - kiểm toán, Trường Đại học Văn Lang nên cần tiếp tục được nghiên cứu thêm từ nhiều góc độ khác.

Tài liệu tham khảo:

1. Awayiga, J. Y., Onumah, J. M., & Tsamenyi, M. (2010). Knowledge and skills development of accounting graduates: The perceptions of graduates and employers in Ghana. Accounting Education: an international journal, 19(1-2), 139-158.

2. Botes, V. L. (2009). The perception of the skills required and displayed by management accountants to meet future challenges (Doctoral dissertation).

3. Bui, B. and Porter, B. (2010). The expectation-performance gap in accounting education: an exploratory study, Accounting Education, Vol. 19 Nos 1/2, pp. 23-50.

4. Medina,R.(2010). Upgrading yourself-technical and nontechnical competencies. IEEE Potentials,29,10.

5. Ngoo, Y. T., Tiong, K. M., & Pok, W. F. (2015). Bridging the gap of perceived skills between employers and accounting graduates in Malaysia. American Journal of Economics, 5(2), 98-104.

6. PcWorld (2012). The development intentions of the Google company in the NFC area. http://www.pcworld.com/article/210861/what_googles_nfc_android_phones_will_mean_for_you. Html

Ngày nhận bài: 5/7/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 9/8/2025; Ngày duyệt đăng: 11/8/2025