Tác động của phân cấp tài khóa đến tăng trưởng kinh tế cấp tỉnh của Việt Nam

Nghiên cứu đánh giá tác động của phân cấp tài khoá và tăng trưởng kinh tế giữa các tỉnh của Việt Nam trong giai đoạn từ 2010 đến 2018.

ThS. Cấn Thị Hồng Vân

Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội

Email:canthihongvan@vnu.edu.vn

Tóm tắt

Nghiên cứu đánh giá tác động của phân cấp tài khoá và tăng trưởng kinh tế giữa các tỉnh của Việt Nam trong giai đoạn từ 2010 đến 2018. Với các phương pháp hồi quy như OLS, FE và GMM, kết quả cho thấy mối quan hệ tích cực giữa phân cấp tài khoá và tăng trưởng kinh tế. Từ kết quả đạt được, nghiên cứu khuyến nghị các hàm ý chính sách nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tối ưu thông qua phân cấp tài khóa cấp tỉnh phù hợp với thực tiễn và định hướng phát triển của Việt Nam.

Từ khóa: Phân cấp tài khóa, tăng trưởng kinh tế, Việt Nam

Summary

The study assesses the impact of fiscal decentralization and economic growth among provinces of Viet Nam in the period from 2010 to 2018. With regression methods such as OLS, FE and GMM, the results show a positive relationship between fiscal decentralization and economic growth. From the results, the study recommends policy implications to promote optimal economic growth through provincial fiscal decentralization in accordance with the practice and development orientation of Viet Nam.

Keywords: Fiscal decentralization, economic growth, Viet Nam

ĐẶT VẤN ĐỀ

Trong quá trình cải cách quản lý tài chính công tại Việt Nam, việc phân cấp tài khóa ngày càng được chú trọng. Phân cấp tài khóa được thực hiện theo hướng ngày càng tăng tính chủ động cho địa phương, khuyến khích địa phương khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính, đồng thời linh hoạt hơn trong hoạch định và thực hiện thu - chi phù hợp với điều kiện thực tế nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội. Mặc dù đã có nhiều cải cách nhưng sự phụ thuộc vào ngân sách trung ương vẫn còn lớn, đặc biệt ở các tỉnh nghèo. Nghiên cứu này đi tìm câu trả lời cho vấn đề liên quan đến quyền tự chủ tài chính hiện nay đã đủ mạnh để tạo ra động lực tăng trưởng như kỳ vọng và nếu chưa đủ thì cần những giải pháp gì?

TỔNG QUAN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Tổng quan lý thuyết

Mối quan hệ giữa phân cấp tài khóa và tăng trưởng kinh tế từ lâu đã trở thành một chủ đề trung tâm trong lý thuyết tài chính công và kinh tế phát triển. Oates (1972) cho rằng, chính quyền địa phương ở vị thế tốt hơn để cung cấp hàng hóa và dịch vụ công một cách hiệu quả hơn nhờ sự gần gũi với người dân, khả năng nắm bắt sở thích địa phương và thích ứng nhanh với biến động nhu cầu. Điều này dẫn đến sự cải thiện hiệu suất chi tiêu công và từ đó hỗ trợ tăng trưởng kinh tế.

Tác động của phân cấp tài khóa đến tăng trưởng có thể được phân loại thành 3 nhóm chính, cụ thể: Thứ nhất, về mặt hiệu quả phân cấp, việc địa phương có quyền tự chủ chi tiêu và thu ngân sách sẽ tạo động lực để sử dụng nguồn lực một cách hiệu quả và phù hợp với nhu cầu dân cư (Martinez-Vazquez & McNab, 2003); Thứ hai, phân cấp tài khóa có thể khuyến khích cạnh tranh giữa các địa phương, từ đó thúc đẩy đổi mới, cải cách hành chính và thu hút đầu tư (Weingast, 1995); Thứ ba, quyền lực tài khóa lớn hơn ở cấp địa phương có thể tăng cường tính trách nhiệm và minh bạch, giúp giảm thiểu tham nhũng và tăng niềm tin của người dân vào hệ thống chính quyền (Fisman & Gatti, 2002).

Mối quan hệ giữa phân cấp tài khóa và tăng trưởng không hoàn toàn nhất quán trong các nghiên cứu thực nghiệm. Một số nghiên cứu cho rằng, phân cấp tài khóa có thể dẫn đến sự phân mảnh chính sách, chồng chéo chức năng và mất hiệu quả trong điều phối nguồn lực (Prud'Homme, 1995; Tiebout, 1956). Nghiên cứu của Rodríguez-Pose và Ezcurra (2010) cho thấy tác động tích cực của phân cấp tài khóa chỉ xảy ra khi địa phương có năng lực quản trị đủ tốt. Trong khi đó, Brueckner (2006) khẳng định rằng tính minh bạch ngân sách và trách nhiệm giải trình là điều kiện cần thiết để chuyển hóa quyền tự chủ tài chính thành tăng trưởng. Nghiên cứu gần đây (Dang và cộng sự, 2024) chỉ ra rằng không chỉ phân cấp tác động đến tăng trưởng, mà tăng trưởng kinh tế cũng có thể làm thay đổi cấu trúc tài khóa thông qua mở rộng nguồn thu, nhu cầu đầu tư công và chuyển đổi cơ cấu kinh tế.

Tổng quan lý thuyết cho thấy, tác động của phân cấp tài khóa đến tăng trưởng kinh tế là vấn đề phức tạp, phụ thuộc vào nhiều yếu tố trung gian như năng lực thể chế, cơ chế giám sát và đặc điểm phát triển của từng địa phương.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu tập trung phân tích mối quan hệ giữa phân cấp tài khóa và tăng trưởng kinh tế cấp tỉnh Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2010 đến 2018. Về mặt phương pháp, nghiên cứu bắt đầu với các phương pháp bình phương tối thiểu thông thường gộp (OLS), sau đó, nghiên cứu giảm thiểu vấn đề tiềm ẩn về tính không đồng nhất giữa các bảng bằng cách sử dụng phương pháp hiệu ứng cố định (FE) do Wooldridge (2010) đề xuất. Để giải quyết vấn đề nội sinh thực hiện ước lượng bảng động GMM hệ thống và khác biệt (Xtabond2) (Roodman, 2009; Wooldridge, 2001). Ngoài ra, nghiên cứu chọn các biến khác làm biến kiểm soát cho mô hình (Bài viết sử dụng cách viết số thập phân theo chuẩn quốc tế).

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Thống kê mô tả

Kết quả thống kê mô tả cho thấy có sự chênh lệch nhất định về quy mô kinh tế giữa các tỉnh, khi trung bình logarit tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh Ln(grdp) đạt 10.17, độ lệch chuẩn khoảng 0.92, dao động từ 7.94-13.71 phản ánh sự bất bình đẳng về mức độ phát triển kinh tế giữa các địa phương; Fiscal - đại diện cho mức độ phân cấp tài khóa - giá trị trung bình khoảng 0.586, độ lệch chuẩn 0.28 (0.087-1) có sự khác biệt đáng kể trong quyền tự chủ tài chính giữa các tỉnh; Biến logarit lực lượng lao động Ln(labour) có giá trị trung bình 6.56, độ lệch chuẩn khoảng 0.55, phản ánh đặc điểm dân số, mức độ đô thị hóa hay mức độ phát triển công nghiệp ở các địa phương; Chỉ số công nghệ thông tin và truyền thông ICT_index trung bình đạt 0.42, dao động từ 0.09 đến 0.94, thể hiện tiến trình chuyển đổi số và hạ tầng công nghệ chưa đồng đều giữa các tỉnh; Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI_score dao động từ 45.12 đến 73.53, với trung bình khoảng 59.26, phản ánh sự khác biệt trong chất lượng điều hành và môi trường đầu tư giữa các địa phương; Biến Openness - độ mở cửa thương mại, có giá trị trung bình là 0.74 nhưng độ lệch chuẩn lên tới 1.06 và giá trị tối đa tới 9.55, cho thấy có những tỉnh có độ mở kinh tế đặc biệt cao, có thể do các trung tâm xuất nhập khẩu hoặc có khu công nghiệp - khu chế xuất lớn đặt tại địa bàn, trong khi một số tỉnh có độ mở rất thấp. Đây là yếu tố cần được kiểm soát trong mô hình hồi quy để đảm bảo không gây thiên lệch trong đánh giá vai trò của phân cấp tài khóa; Biến Ln(rural) có giá trị trung bình khoảng 6.70 và dao động trong khoảng rộng từ 4.63 đến 8.31, thể hiện chênh lệch về quy mô dân số nông thôn giữa các tỉnh trong chuyển dịch cơ cấu lao động và hiệu suất tăng trưởng tại các địa phương; Tỷ lệ hộ dân có sử dụng công cụ điện Elec_tools với giá trị trung bình rất cao (97.07), tuy nhiên giá trị thấp nhất chỉ ở mức 55.8 cho thấy vẫn còn một số địa phương tụt hậu trong việc tiếp cận hạ tầng điện năng.

Nhìn chung, các thống kê mô tả cho thấy rằng giữa các tỉnh của Việt Nam tồn tại sự phân hóa rõ rệt về kinh tế, hạ tầng, công nghệ và năng lực điều hành. Những khác biệt này là nền tảng lý giải cho việc sử dụng mô hình hiệu ứng cố định và hồi quy bảng động (GMM) trong phân tích để kiểm soát dị biệt tỉnh cố định và giải quyết các vấn đề nội sinh tiềm ẩn. Đồng thời, các biến có độ lệch chuẩn lớn như Fiscal hay Openness có khả năng đóng vai trò quan trọng trong việc lý giải sự khác biệt trong tăng trưởng kinh tế cấp tỉnh.

Kết quả mô hình hồi quy

Bảng 1 cho thấy, Fiscal tác động dương và có ý nghĩa thống kê cao đến tăng trưởng kinh tế ở cả 4 mô hình ước lượng (OLS, FE, Reghdfe và GMM), hàm ý việc trao quyền tự chủ tài chính nhiều hơn có khả năng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cấp tỉnh tại Việt Nam. Đáng chú ý, ngay cả sau khi kiểm soát các vấn đề nội sinh thông qua phương pháp GMM vốn được xem là phương pháp khắt khe và đáng tin cậy hơn trong bối cảnh dữ liệu bảng động, hệ số ước lượng của biến Fiscal vẫn duy trì mức ý nghĩa cao (0.934; p

Bảng: Kết quả mô hình hồi quy

Model

OLS

FE

Reghdfe

GMM

Fiscal

0.896***

0.237***

1.002***

0.934***

(0.070)

(0.084)

(0.067)

(0.138)

Ln(labour)

1.268***

0.637***

1.257***

1.243***

(0.045)

(0.109)

(0.042)

(0.199)

Ict_index

0.286*

-0.050

0.511***

0.628

(0.157)

(0.078)

(0.150)

(0.443)

Pci_score

0.026***

-0.000

0.008*

0.010

(0.004)

(0.001)

(0.004)

(0.007)

Openness

0.087***

0.038***

0.070***

0.072*

(0.015)

(0.006)

(0.014)

(0.037)

Ln(rural)

-0.288***

-0.002

-0.274***

-0.341

(0.037)

(0.013)

(0.035)

(0.209)

Elec_tools

0.010***

0.001

0.006**

0.009

(0.003)

(0.002)

(0.003)

(0.006)

2011.year

0.052***

(0.006)

2012.year

0.082***

-0.029

(0.007)

(0.028)

2013.year

0.120***

0.028

(0.013)

(0.021)

2014.year

0.181***

0.065***

(0.015)

(0.023)

2015.year

0.229***

0.090***

(0.017)

(0.026)

2016.year

0.275***

0.084**

(0.016)

(0.037)

2017.year

0.343***

0.146**

(0.020)

(0.066)

2018.year

0.670***

0.456***

(0.025)

(0.065)

Constant

0.630*

5.500***

1.843***

1.819**

(0.346)

(0.835)

(0.354)

(0.779)

Observations

567

567

567

504

R-squared

0.863

0.915

0.884

Standard errors in parentheses: *** p

Nguồn: Tính toán của tác giả

Tuy nhiên, Fiscal trong mô hình FE (0.237) nhỏ hơn đáng kể so với các mô hình OLS (0.896) và GMM (0.934) cho thấy khi kiểm soát các yếu tố cố định không quan sát được theo từng tỉnh, tác động của phân cấp tài khóa có xu hướng giảm. Điều này có thể gợi ý rằng một phần tác động tích cực trong các mô hình không kiểm soát yếu tố tỉnh cố định đến từ dị biệt cấu trúc giữa các địa phương, chẳng hạn như mức độ phát triển hạ tầng sẵn có, quy mô nền kinh tế hay năng lực quản trị vốn đã khác biệt từ trước. Việc kiểm soát yếu tố cố định tỉnh giúp cô lập tác động thuần túy của thay đổi phân cấp tài khóa trong nội bộ mỗi tỉnh theo thời gian, do đó phản ánh chính xác hơn hiệu ứng nhân quả. Kết quả này góp phần củng cố tính bền vững và độ tin cậy của mối quan hệ được phát hiện. Bên cạnh đó, sự ổn định về dấu và mức ý nghĩa của các biến kiểm soát trong nhiều mô hình khác nhau cũng củng cố độ tin cậy của các phát hiện.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT

Kết luận

Nghiên cứu này góp phần làm sáng tỏ mối quan hệ giữa phân cấp tài khóa và tăng trưởng kinh tế cấp tỉnh tại Việt Nam thông qua việc sử dụng dữ liệu bảng từ năm 2010 đến 2018 cùng các phương pháp hồi quy kinh tế lượng hiện đại. Kết quả thực nghiệm nhất quán chỉ ra rằng phân cấp tài khóa có tác động tích cực và có ý nghĩa thống kê đến tăng trưởng kinh tế, ngay cả khi kiểm soát các yếu tố cố định và xử lý vấn đề nội sinh. Điều này củng cố lập luận rằng việc trao quyền tự chủ tài chính cho địa phương là một công cụ quan trọng thúc đẩy hiệu quả kinh tế trong bối cảnh chuyển đổi sang mô hình quản trị phân quyền.

Một số khuyến nghị

Dựa trên các kết quả thực nghiệm, nghiên cứu đề xuất một số khuyến nghị nhằm tối ưu hóa hiệu quả phân cấp tài chính, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cáp tỉnh, cụ thể:

Thứ nhất, cần xây dựng một khung thể chế rõ ràng và ổn định cho phân cấp tài khóa, trong đó quy định minh bạch vai trò, trách nhiệm, quyền hạn của từng cấp chính quyền trong việc huy động, phân cấp và sử dụng ngân sách.

Thứ hai, việc trao quyền tự chủ tài chính cho địa phương cần đi kèm với nâng cao năng lực hành chính - tài khóa của chính quyền cấp tỉnh để triển khai phù hợp với điều kiện thực tiễn, đặc biệt là ở các tỉnh vùng sâu, vùng xa.

Thứ ba, các khoản chuyển giao nên dựa trên nguyên tắc nhu cầu thực tế và khả năng tài chính của từng địa phương, đồng thời khuyến khích hiệu quả và kết quả đầu ra.

Thứ tư, chính sách phân cấp tài khóa nên gắn với các mục tiêu phát triển bền vững và bao trùm. Đặc biệt, cần chú trọng đến các yếu tố như giảm bất bình đẳng vùng miền, tăng cường tiếp cận dịch vụ công cho người dân nông thôn, và bảo vệ môi trường.

Thứ năm, thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý ngân sách địa phương, số hóa dữ liệu tài chính và quản lý công khai theo thời gian thực, góp phần nâng cao hiệu quả điều hành, giám sát và phòng chống tham nhũng.

Thứ sáu, cần đẩy mạnh nghiên cứu, đánh giá tác động của phân cấp tài khóa theo vùng, theo ngành và theo giai đoạn để có cơ sở thực tiễn và bằng chứng định lượng phục vụ hoạch định chính sách. Ngoài ra, các chính sách nên mang tính linh hoạt theo thời gian và không gian, phù hợp với trình độ phát triển, cấu trúc kinh tế và đặc điểm thể chế của từng địa phương.

Tài liệu tham khảo:

1. Brueckner, J. K. (2006). Fiscal federalism and economic growth, Journal of Public Economics, 90(10-11), 2107-2120.

2. Dang, C., Tran, T. T. M., & Dinh, T. D. (2024). Spatiotemporal impact of fiscal decentralization and economic growth: evidence at provincial level in Vietnam, Applied Economics Letters, 1-6.

3. Fisman, R., & Gatti, R. (2002). Decentralization and corruption: evidence across countries, Journal of Public Economics, 83(3), 325-345.

4. Martinez-Vazquez, J., & McNab, R. M. (2003). Fiscal decentralization and economic growth, World development, 31(9), 1597-1616.

5. Oates, W. E. (1972). Fiscal federalism.

6. Prud'Homme, R. (1995). The dangers of decentralization, World Bank research observer, 10(2), 201-220.

7. Rodríguez-Pose, A., & Ezcurra, R. (2010). Does decentralization matter for regional disparities? A cross-country analysis, Journal of Economic geography, 10(5), 619-644.

8. Tiebout, C. M. (1956). A pure theory of local expenditures, Journal of Political Economy, 64(5), 416-424.

9. Weingast, B. R. (1995). The economic role of political institutions: Market-preserving federalism and economic development, Journal of Law, Economics, and Organizational, 11(1), 1-31.

10. Wooldridge, J. M. (2001). Applications of generalized method of moments estimation, Journal of Economic perspectives, 15(4), 87-100.

11. Wooldridge, J. M. (2010). Econometric Analysis of Cross Section and Panel Data. In: MIT press.

Ngày nhận bài: 17/7/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 24/7/2025; Ngày duyệt đăng: 25/7/2025