Sự hài lòng của sinh viên đối với dịch vụ tư vấn nghề nghiệp tại trường đại học

Trong bối cảnh thị trường lao động ngày càng cạnh tranh và không ngừng thay đổi, sinh viên tốt nghiệp không chỉ cần kiến thức chuyên môn, mà còn cần có kỹ năng nghề nghiệp và sự chuẩn bị sẵn sàng để thích ứng với yêu cầu thực tiễn. Việc hỗ trợ sinh viên trong quá trình định hướng nghề nghiệp, kết nối với doanh nghiệp và phát triển kỹ năng mềm đã trở thành một phần thiết yếu trong hoạt động giáo dục đại học. Do đó, nghiên cứu này nhằm đánh giá mức độ hài lòng của sinh viên đối với dịch vụ tư v...

Lê Thị Huyền

Trường Đại học Sao Đỏ

Email: huyenle.2605@gmail.com

Tóm tắt

Nghiên cứu này nhằm đánh giá mức độ hài lòng của sinh viên đối với dịch vụ tư vấn nghề nghiệp tại các trường đại học, từ đó đề xuất một số hàm ý cải tiến hoạt động hỗ trợ nghề nghiệp trong bối cảnh thị trường lao động ngày càng cạnh tranh. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 6 nhân tố chính ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên, bao gồm: chất lượng tư vấn nghề nghiệp, thái độ và năng lực của nhân viên hỗ trợ, mức độ kết nối giữa nhà trường và doanh nghiệp, khả năng tiếp cận thông tin nghề nghiệp, cơ hội tham gia thực tập và trải nghiệm thực tế và khả năng linh hoạt đổi mới sáng tạo của nhân viên hỗ trợ.

Từ khóa: Sự hài lòng, sinh viên, dịch vụ tư vấn nghề nghiệp, đổi mới sáng tạo

Summary

This study aims to assess student satisfaction with career counseling services at universities, thereby proposing implications for improving career support activities amid an increasingly competitive labor market. The findings reveal six key factors influencing student satisfaction: the quality of career counseling, the attitude and competence of support staff, the level of university-industry linkage, access to career-related information, opportunities for internships and practical experience, and the flexibility and innovativeness of support staff.

Keywords: Satisfaction, students, career counseling services, innovation

ĐẶT VẤN ĐỀ

Trong bối cảnh thị trường lao động ngày càng cạnh tranh và không ngừng thay đổi, sinh viên tốt nghiệp không chỉ cần kiến thức chuyên môn, mà còn cần có kỹ năng nghề nghiệp và sự chuẩn bị sẵn sàng để thích ứng với yêu cầu thực tiễn. Việc hỗ trợ sinh viên trong quá trình định hướng nghề nghiệp, kết nối với doanh nghiệp và phát triển kỹ năng mềm đã trở thành một phần thiết yếu trong hoạt động giáo dục đại học (Phạm Kim Cương, 2021). Tại Việt Nam, nhiều sinh viên còn gặp khó khăn trong việc xác định con đường nghề nghiệp phù hợp, thiếu thông tin về thị trường lao động và thiếu cơ hội tiếp cận với các chương trình hỗ trợ nghề nghiệp hiệu quả.

Theo báo cáo của Bộ Giáo dục và Đào tạo (2020), hầu hết các trường đại học hiện nay đều có bộ phận hỗ trợ sinh viên trong định hướng việc làm, nhưng hoạt động này vẫn còn mang tính hình thức, chưa tạo ra được sự hài lòng và gắn bó thực sự từ phía người học. Trên cơ sở đó, việc đánh giá mức độ hài lòng của sinh viên đối với dịch vụ tư vấn nghề nghiệp tại trường đại học là cần thiết.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Cơ sở lý thuyết

Tư vấn nghề nghiệp là quá trình hỗ trợ cá nhân trong việc lựa chọn và phát triển sự nghiệp phù hợp với khả năng, sở thích và mục tiêu của họ.

Sự hài lòng của khách hàng được định nghĩa là trạng thái cảm xúc hoặc thái độ của khách hàng sau khi so sánh giữa kỳ vọng trước đó và trải nghiệm thực tế khi sử dụng sản phẩm hoặc dịch vụ (Mujinga, 2024).

Lý thuyết Kỳ vọng - Xác nhận. Sự hài lòng của khách hàng hình thành dựa trên mức độ xác nhận hoặc không xác nhận kỳ vọng ban đầu, thông qua trải nghiệm thực tế (Hossain, 2012).

Các mô hình lý thuyết

(i) Mô hình SERVQUAL của Parasuraman, Zeithaml và Berry (1988) là một nền tảng phổ biến trong đo lường chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng, bao gồm 5 yếu tố:

+ Độ tin cậy (Reliability): Khả năng thực hiện dịch vụ đúng như cam kết.

+ Tính đáp ứng (Responsiveness): Sự sẵn sàng hỗ trợ và cung cấp dịch vụ.

+ Sự đảm bảo (Assurance): Sự chuyên nghiệp và tin cậy của nhân viên.

+ Sự đồng cảm (Empathy): Sự quan tâm cá nhân đến khách hàng.

+ Tính hữu hình (Tangibles): Cơ sở vật chất và hình ảnh thương hiệu.

(ii) Mô hình SERVPERF được phát triển dựa trên nền tảng của mô hình SERVQUAL, nhưng đo lường chất lượng dịch vụ trên cơ sở đánh giá chất lượng dịch vụ thực hiện được, chứ không phải là khoảng cách giữa chất lượng kỳ vọng và chất lượng cảm nhận.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu khảo sát sự hài lòng của sinh viên đối với dịch vụ chăm sóc hỗ trợ nghề nghiệp tại các trường đại học. Dữ liệu được thu thập thông qua khảo sát trực tuyến bằng Google Forms. Nghiên cứu áp dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện từ nhóm đối tượng là sinh viên đang theo học tại 4 trường đại học tiêu biểu tại Hà Nội, gồm: Đại học Kinh tế Quốc dân, Trường Đại học Ngoại thương, Đại học Bách khoa Hà Nội và Đại học Quốc gia Hà Nội. Thời gian thu thập dữ liệu từ tháng 4 đến tháng 6/2025. Số phiếu phát ra là 270 phiếu khảo sát, trong đó 230 phiếu hợp lệ đã được chọn để phân tích. Các dữ liệu sau đó được xử lý và phân tích thông qua phần mềm SPSS (Bài viết sử dụng cách viết số thập phân theo chuẩn quốc tế).

Mô hình nghiên cứu

Tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu như Hình.

Hình: Mô hình nghiên cứu

Sự hài lòng của sinh viên đối với dịch vụ tư vấn nghề nghiệp tại trường đại học

Nguồn: Đề xuất của tác giả

Giả thuyết nghiên cứu được phát biểu như sau:

H1: Chất lượng tư vấn nghề nghiệp có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của sinh viên.

H2: Thái độ và năng lực của nhân viên hỗ trợ nghề nghiệp có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của sinh viên.

H3: Mức độ kết nối giữa nhà trường và doanh nghiệp có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của sinh viên.

H4: Khả năng tiếp cận thông tin nghề nghiệp có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của sinh viên.

H5: Cơ hội tham gia thực tập và trải nghiệm thực tế có ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của sinh viên.

H6: Khả năng linh hoạt đổi mới, sáng tạo của nhân viên hỗ trợ ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của sinh viên.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Kiểm định độ tin cậy của thang đo

Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo cho thấy, tất cả các hệ số Cronbach’s Alpha của các nhóm biến quan sát đều > 0.6. Tất cả các hệ số tương quan biến tổng đều > 0.3 và việc loại bất kỳ biến nào cũng sẽ làm giảm độ tin cậy của thang đo. Nhìn chung, các biến quan sát đều đảm bảo độ tin cậy để thực hiện các phân tích cần thiết của nghiên cứu. Tất cả các biến quan sát sẽ được sử dụng tiếp tục cho phân tích nhân tố khám phá (EFA).

Phân tích EFA

Kết quả phân tích EFA đối với biến độc lập cho thấy, chỉ số KMO = 0.771 > 0.5, chứng tỏ các biến quan sát cần thiết để tạo thành một nhân tố, độ phù hợp của mô hình cao, tất cả các biến quan sát đều có mối tương quan với nhau trong tổng thể và phân tích EFA thích hợp với dữ liệu nghiên cứu (Sig. = 0.000

Sau khi phân tích EFA có kết quả trích ở các nhân tố, các giá trị Eigenvalues > 1. Tổng phương sai trích là 66.252% > 50%, điều này có nghĩa 66.252% thay đổi của các nhân tố được giải thích bởi các biến quan sát. Sau khi chạy EFA (loại các biến không phù hợp), tác giả xác định lại mô hình nghiên cứu gồm 6 biến độc lập gồm: Chất lượng tư vấn nghề nghiệp (CL); Thái độ và năng lực của nhân viên hỗ trợ nghề nghiệp (NL); Mức độ kết nối giữa nhà trường và doanh nghiệp (MĐ); Khả năng tiếp cận thông tin nghề nghiệp (KN); Cơ hội tham gia thực tập và trải nghiệm thực tế (CH); Khả năng đổi mới sáng tạo của nhân viên hỗ trợ (ST).

Kết quả phân tích EFA đối với biến phụ thuộc cho thấy, chỉ số KMO = 0.693 > 0.5, chứng tỏ các biến quan sát cần thiết để tạo thành một nhân tố, độ phù hợp của mô hình cao và tất cả các biến quan sát đều có mối tương quan với nhau trong tổng thể và phân tích nhân tố thích hợp với dữ liệu nghiên cứu (Sig. = 0.000

Phân tích hồi quy

Bảng 1: Tóm tắt mô hình

Mô hình tóm tắtb

Mô hình

R

R2

R2 điều chỉnh

Sai số chuẩn

Durbin-Watson

1

.712a

.695

.622

.70035

2.014

a. Dự báo: (Hằng số), CL, NL, MĐ, KN, CH

b. Biến phụ thuộc: HL

Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả

Theo Bảng 1, R2 hiệu chỉnh = 0.622, nghĩa là 5 biến độc lập đưa vào mô hình có tác động 66.2% tới sự thay đổi của biến phụ thuộc, còn lại 33.8% là do các biến ngoài mô hình và sai số ngẫu nhiên. Hệ số Durbin-Watson = 2.014 cho thấy, mô hình không vi phạm khi sử dụng mô hình hồi quy bội và có cơ sở để khẳng định mô hình không có hiện tượng tự tương quan.

Bảng 2: Kết quả phân tích hồi quy

Hệ sốa

Mô hình

Hệ số chưa chuẩn hóa

Hệ số chuẩn hóa

t

Sig.

Thống kê cộng tuyến

B

Sai số chuẩn

Beta

Tolerance

VIF

1

(Hằng số)

.849

.484

-1.165

.025

CL

.127

.146

.802

.521

.000

.867

1.125

NL

.225

.238

.642

1.832

.000

.605

1.152

.051

.165

.490

1.698

.000

.524

1.211

KN

.623

.082

.388

1.211

.000

.603

1.025

CH

.210

.083

.259

4.125

.000

.546

1.163

ST

.215

.085

.261

4.151

.000

.561

1.141

a. Biến phụ thuộc: HL

Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả

Từ kết quả ở Bảng 2, phương trình hồi quy tuyến tính đa biến được xây dựng như sau:

HL = 0.802 CL+ 0.642 NL + 0.490 MĐ+ 0.388 KN + 0.259 CH + 0.261 ST €

Dựa vào phương trình hồi quy đa biến chuẩn hóa, có thể thấy, Sự hài lòng của sinh viên đối với dịch vụ tư vấn nghề nghiệp tại trường đại học chịu tác động cùng chiều của 6 yếu tố: Chất lượng tư vấn nghề nghiệp (CL); Năng lực và thái độ của nhân viên hỗ trợ nghề nghiệp (NL); Mức độ kết nối giữa nhà trường và doanh nghiệp (MĐ); Khả năng tiếp cận thông tin nghề nghiệp (KN); Cơ hội tham gia thực tập và trải nghiệm thực tế (CH); Khả năng đổi mới sáng tạo của nhân viên hỗ trợ (ST).

Trong đó, Chất lượng tư vấn nghề nghiệp tác động mạnh nhất tới sự Hài lòng của sinh viên (Beta = 0.802). Điều này cho thấy rằng, khi sinh viên được hỗ trợ tư vấn nghề nghiệp đúng với nhu cầu thì họ sẽ hài lòng và đặt niềm tin vào nhà trường. Tiếp đến là các nhấn tố Năng lực và thái độ của nhân viên hỗ trợ nghề nghiệp (Beta = 0.642); Mức độ kết nối giữa nhà trường và doanh nghiệp (Beta = 0.490); Khả năng tiếp cận thông tin nghề nghiệp (Beta = 0.388); Cơ hội tham gia thực tập và trải nghiệm thực tế (Beta= 0.259); Khả năng đổi mới sáng tạo của nhân viên hỗ trợ (Beta = 0.261).

KẾT LUẬN

Kết quả nghiên cứu cho thấy, 6 yếu tố bao gồm: Chất lượng tư vấn nghề nghiệp; Năng lực và thái độ của nhân viên hỗ trợ nghề nghiệp; Mức độ kết nối giữa nhà trường và doanh nghiệp; Khả năng tiếp cận thông tin nghề nghiệp; Cơ hội tham gia thực tập và trải nghiệm thực tế và Khả năng đổi mới sáng tạo của nhân viên hỗ trợ đều có tác động tích cực đến Sự hài lòng của sinh viên đối với dịch vụ hỗ trợ nghề nghiệp.

Do đó, trong thời gian tới, để nâng cao sự hài lòng của sinh viên đối với dịch vụ hỗ trợ nghề nghiệp, các trường đại học cần triển khai đồng bộ các giải pháp cụ thể, thiết thực và phù hợp với bối cảnh hiện nay như sau:

Thứ nhất, cần xây dựng Trung tâm Hỗ trợ nghề nghiệp với bộ phận nhân sự chuyên trách, có chuyên môn về tư vấn hướng nghiệp và hiểu biết sâu về thị trường lao động. Tư vấn tại trung tâm nên mang tính cá nhân hóa, định hướng theo từng nhóm ngành, từng bối cảnh cá nhân của sinh viên.

Thứ hai, nên thiết lập mối quan hệ hợp tác bền vững với các doanh nghiệp trong nhiều lĩnh vực khác nhau, có thể mời doanh nghiệp tham gia trực tiếp vào quá trình đào tạo thông qua các hoạt động như tọa đàm, ngày hội việc làm, hội thảo kỹ năng nghề nghiệp, hoặc mời họ trở thành cố vấn nghề nghiệp để tăng tính gắn kết giữa nhà trường và doanh nghiệp, giữa đào tạo và thực tiễn đơn vị tuyển dụng lao động.

Thứ ba, Nhà trường nên đầu tư xây dựng một cổng thông tin nghề nghiệp hiện đại, thân thiện, tích hợp các mục như: tin tuyển dụng, sự kiện nghề nghiệp, bài học kỹ năng, thông tin thị trường lao động, video chia sẻ từ nhà tuyển dụng, và cả cơ hội thực tập trong/ngoài nước… Việc tích hợp trí tuệ nhân tạo (AI) để gợi ý công việc phù hợp dựa trên hồ sơ sinh viên là hướng đi tiềm năng, giúp nâng cao hiệu quả hỗ trợ. Thêm vào đó, một số trường có thể phát triển ứng dụng mobile riêng giúp sinh viên chủ động cập nhật thông tin mọi lúc, mọi nơi.

Thứ tư, các trường nên tổ chức thường xuyên các khóa huấn luyện kỹ năng mềm miễn phí dưới dạng workshop, huấn luyện theo nhóm nhỏ, hoặc học phần kỹ năng bắt buộc cho sinh viên. Thực tế cho thấy, nhiều sinh viên tốt nghiệp nhưng vẫn gặp khó khăn khi ứng tuyển do thiếu các kỹ năng mềm cần thiết, như: viết CV, kỹ năng phỏng vấn, giao tiếp nơi công sở, làm việc nhóm, tư duy phản biện… Do đó, các trường có thể mời các chuyên gia nhân sự, nhà tuyển dụng trực tiếp đào tạo để tăng tính thực tiễn. Ngoài ra, có thể phát triển các khóa học kỹ năng online ngắn hạn để sinh viên có thể học linh hoạt./.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2020). Báo cáo tổng kết công tác hướng nghiệp và giới thiệu việc làm cho sinh viên tại các cơ sở giáo dục đại học.

2. Hossain, Mohammad Alamgir, and Mohammed Quaddus (2012). Expectation–confirmation theory in information system research: A review and analysis. Information Systems Theory: Explaining and Predicting Our Digital Society, 1, 441-469.

3. Mujinga, M. (2024). Theological appraisal of the satisfaction theory of atonement. STJ Stellenbosch Theological Journal, 10(1).

4. Parasuraman, Ananthanarayanan, Valarie A. Zeithaml, and Leonard L. Berry (1988). Servqual: A multiple-item scale for measuring consumer perc. Journal of retailing, 64(1).

5. Phạm Kim Cương (2021). Phát triển kỹ năng mềm cho sinh viên trường Đại học Thủ Dầu Một đạt chuẩn đầu ra theo CDIO. Kỷ yếu hội thảo khoa học Đào tạo đáp ưng nhu cầu xã hội và hội nhập quốc tế theo mô hình CDIO, 162-165.

Ngày nhận bài: 01/6/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 13/6/2025; Ngày duyệt đăng: 18/6/2025