TS. Đinh Thị Phương Anh
Trường Đại học Thương mại
Tóm tắt
Bài viết nghiên cứu mức độ tác động của hoạt động đầu tư trái phiếu đến kết quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2009-2023 trên cơ sở mô hình nghiên cứu về mối quan hệ giữa đa dạng hóa và hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Mô hình nghiên cứu được xây dựng trên 2 phương pháp tiếp cận: (1) phương pháp tiếp cận dựa theo thu nhập và (2) phương pháp tiếp cận dựa theo tài sản. Phân tích hồi quy hiệu ứng cố định và hiệu ứng ngẫu nhiên lần lượt được thực hiện với kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động đầu tư trái phiếu với hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam thời gian qua cho thấy, nhìn chung hoạt động đầu tư trái phiếu vẫn đảm bảo các mục tiêu cốt lõi, giúp gia tăng thu nhập, đồng thời phân tán rủi ro và tăng cường thanh khoản cho ngân hàng.
Từ khóa: Đầu tư trái phiếu, kết quả kinh doanh, ngân hàng thương mại.
Summary
This paper examines the extent to which bond investment activities impacted the business performance of Vietnamese commercial banks from 2009 to 2023, based on a research model exploring the relationship between diversification and banking performance. The model is constructed using two approaches: (1) an income-based approach and (2) an asset-based approach. Fixed effects and random effects regression analyses were conducted. The research findings on the impact of bond investment activities on the operational efficiency of Vietnamese commercial banks indicate that, overall, bond investments continue to fulfill their core objectives by enhancing income, diversifying risks, and improving liquidity for banks.
Keywords: Bond investment, business performance, commercial banks
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đầu tư chứng khoán nói chung và đầu tư trái phiếu nói riêng là một trong những hoạt động quan trọng của các ngân hàng, tỷ trọng của danh mục chứng khoán đầu tư thường chiếm từ 1/5 đến 1/3 tổng tài sản sinh lời của các ngân hàng thương mại (NHTM). Các nghiên cứu cho rằng, việc nắm giữ chứng khoán có vai trò quan trọng giúp các ngân hàng gia tăng thu nhập, tăng cường thanh khoản và tính đa dạng trong danh mục tài sản của mình, qua đó hạn chế rủi ro trong hoạt động của các NHTM. Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt của lĩnh vực ngân hàng truyền thống cùng sự suy giảm lợi nhuận từ hoạt động tín dụng, các ngân hàng ngày càng mở rộng và tham gia sâu vào các giao dịch trên thị trường tài chính nhằm đa dạng hoá kinh doanh và tìm kiếm lợi nhuận. Tuy nhiên, từ sau khủng hoảng tài chính thế giới giai đoạn 2007-2009, những tranh luận trong cả giới học thuật và các nhà hoạch định chính sách xoay quanh vai trò của hoạt động đầu tư trong các NHTM và những tác động của nó đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng, nguồn cung tín dụng, sự phát triển ổn định và bền vững của hệ thống tài chính đã gia tăng đáng kể.
Ở Việt Nam, trong bối cảnh thị trường trái phiếu đang gặp phải nhiều thách thức lớn, việc tham gia của các NHTM vào hoạt động đầu tư trái phiếu và tác động của hoạt động đầu tư trái phiếu đến kết quả kinh doanh của các NHTM Việt Nam đang là một câu hỏi nhận được sự quan tâm. Bài viết nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động đầu tư trái phiếu đến kết quả kinh doanh của các NHTM Việt Nam trong giai đoạn từ 2009-2023 trên cơ sở mô hình nghiên cứu về mối quan hệ giữa đa dạng hóa và hiệu quả hoạt động của ngân hàng trên hai khía cạnh: thu nhập và rủi ro, từ đó đưa ra một số hàm ý cho các NHTM Việt Nam.
MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Mô hình nghiên cứu
Mô hình nghiên cứu tác động của đầu tư trái phiếu đến hiệu quả hoạt động của NHTM được xây dựng xuất phát từ các mô hình nghiên cứu về mối quan hệ giữa đa dạng hóa và hiệu quả hoạt động của ngân hàng (De Jonghe, 2010; Robert DeYoung và Torna, 2013; Stiroh, 2004). Trong nghiên cứu này, tác giả vận dụng các mô hình nghiên cứu trên để đánh giá mức độ đóng góp/ tham gia của hoạt động đầu tư trái phiếu vào kết quả hoạt động của các NHTM Việt Nam dựa trên hai khía cạnh: thu nhập và rủi ro.
Mô hình nghiên cứu được xây dựng trên 2 phương pháp tiếp cận: (1) phương pháp tiếp cận dựa theo thu nhập và (2) phương pháp tiếp cận dựa theo tài sản.
Phương pháp tiếp cận theo thu nhập:
Bank Risk (hoặc Profitability)i,t = α0 + α1 × LoanInc/OpInci,t + α2 × ComInc/OpInci,t + α3 × Trad/OpInci,t + α4 × Controls t + vi + εi,t
Phương pháp tiếp cận theo tài sản:
Bank Risk (hoặc Profitability)t = β0 + β1 × Loan/TAi,t + β2 × Trad/TA i,t + β3 × Controls t-1 + vi + εit
Trong đó, Bank Risk hoặc Profitability lần lượt là các biến phụ thuộc ROA, ROE để đo lường hiệu quả kinh doanh và Z-Score để đo lường rủi ro của ngân hàng.Controls là các biến kiểm soát trong mô hình, cụ thể bao gồm: TA - Quy mô ngân hàng; LOAN - Tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng tài sản; EQUITY - Tỷ lệ VCSH trên tổng tài sản; COST - Tỷ lệ chi phí hoạt động trên tổng tài sản; DTL - Tỷ lệ tiền gửi khách hàng trên tổng nợ phải trả; GDP - Tăng trưởng kinh tế; INF - Tỷ lệ lạm phát.
Bảng 1: Mô tả tóm tắt các biến được sử dụng trong mô hình nghiên cứu
Biến |
Diễn giải |
Công thức |
Biến phụ thuộc |
||
ROA (ROE) i,t |
Hiệu quả kinh doanh (bao gồm khả năng sinh lời trên tài sản và vốn chủ sở hữu) |
|
Z-SCOREi,t |
Rủi ro phá sản |
|
Biến độc lập |
||
LoanInc/OpInci,t |
Tỷ lệ thu nhập từ cho vay |
Thu nhập từ cho vay năm t/Tổng thu nhập năm t |
ComInc/OpInci,t |
Tỷ lệ thu nhập từ dịch vụ |
Thu nhập từ hoạt động dịch vụ năm t/Tổng thu nhập năm t |
Trad/OpInci,t |
Tỷ lệ thu nhập từ đầu tư trái phiếu |
Thu nhập từ mua bán trái phiếu năm t/Tổng thu nhập năm t |
Loan/TAi,t |
Tỷ lệ cho vay |
Cho vay năm t/Tổng tài sản năm t |
Trad/TAi,t |
Tỷ lệ quy mô đầu tư trái phiếu |
Quy mô đầu tư trái phiếu năm t/Tổng tài sản năm t |
Biến kiểm soát |
||
TAi,t |
Quy mô ngân hàng |
Logarithm (tổng tài sản) của ngân hàng i năm t |
LOANi,t |
Tỷ lệ dư nợ cho vay |
Tổng dư nợ cho vay năm t/Tổng tài sản năm t |
EQUITYi,t |
Tỷ lệ VCSH |
Vốn chủ sở hữu năm t/Tổng tài sản năm t |
COSTi,t |
Tỷ lệ chi phí hoạt động |
Tổng chi phí hoạt động năm t/Tổng tài sản năm t |
DTLi,t |
Tỷ lệ tiền gửi khách hàng |
Tiền gửi khách hàng năm t/Tổng nợ phải trả năm t |
GDPi,t |
Tăng trưởng kinh tế |
GDP |
INFi,t |
Tỷ lệ lạm phát |
Chỉ số giá tiêu dùng CPI |
Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp
Phương pháp nghiên cứu
Để đánh giá tác động của đầu tư trái phiếu đến hiệu quả hoạt động của các NHTM tại Việt Nam, tác giả thực hiện thu thập dữ liệu của 29 NHTM tại Việt Nam trong giai đoạn 2009-2023. Các chỉ số tài chính của các NHTM được lấy từ nguồn dữ liệu Bankscope, các chỉ số thể hiện các đặc điểm vĩ mô của nền kinh tế Việt Nam được lấy từ nguồn dữ liệu IMF. Dữ liệu của nghiên cứu này thuộc dạng dữ liệu bảng không cân xứng vì sự không đồng nhất về tính sẵn có của các dữ liệu báo cáo tài chính theo từng năm của các ngân hàng trong mẫu quan sát.
Bảng 2: Danh sách các NHTM trong mẫu dữ liệu nghiên cứu
STT |
Tên ngân hàng |
STT |
Tên ngân hàng |
1 |
Ngân hàng TMCP An Bình (ABBank) |
16 |
Ngân hàng TMCP Quốc Dân (NCB) |
2 |
Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) |
17 |
Ngân hàng TMCP Phương Đông (OCB) |
3 |
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) |
18 |
Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex (PG Bank) |
4 |
Ngân hàng TMCP Bắc Á (Bac A Bank) |
19 |
Ngân hàng TMCP Đại chúng (PvcomBank) |
5 |
Ngân hàng TMCP Bảo Việt (BAOVIET Bank) |
20 |
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công thương (SaigonBank) |
6 |
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển (BIDV) |
21 |
Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB) |
7 |
Ngân hàng TMCP Bản Việt (Viet Capital Bank) |
22 |
Ngân hàng TMCP Đông Nam Á (SeaBank) |
8 |
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (VietinBank) |
23 |
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín (Sacombank) |
9 |
Ngân hàng TMCP Xuất Nhập khẩu Việt Nam (Eximbank) |
24 |
Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) |
10 |
Ngân hàng TMCP Phát triển thành phố Hồ Chí Minh (HD Bank) |
25 |
Ngân hàng TMCP Tiên Phong (TP Bank) |
11 |
Ngân hàng TMCP Kiên Long (Kienlong Bank) |
26 |
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương tín (VietBank) |
12 |
Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt (LienViet Post Bank) |
27 |
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) |
13 |
Ngân hàng TMCP Quân đội (MBBank) |
28 |
Ngân hàng TMCP Quốc tế (VIBBank) |
14 |
Ngân hàng TMCP Hàng hải (MSB Bank) |
29 |
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh vượng (VPBank) |
15 |
Ngân hàng TMCP Nam Á (NamABank) |
Nguồn: Nhóm tác giả đề xuất
Các bước phân tích dữ liệu được thực hiện như sau:
- Thu thập dữ liệu và nhập dữ liệu vào phần mềm Microsoft Excel 2013.
- Trên phần mềm SPSS, phân tích thống kê mô tả với các thông tin: giá trị tối thiểu, tối đa và trung bình; giá trị Mod; giá trị trung vị; phương sai; độ lệch chuẩn.
- Phân tích hệ số tương quan Pearson được thực hiện để đo lường mối liên hệ giữa các biến. Hệ số tương quan cung cấp thông tin về mức độ quan trọng của mối liên hệ, hoặc mối tương quan, cũng như hướng của mối quan hệ. Ngoài ra, việc kiểm tra hệ số tương quan Pearson còn giúp chúng ta sớm nhận diễn được sự xảy ra của vấn đề đa cộng tuyến khi các biến độc lập có sự tương quan mạnh với nhau.
- Phân tích hồi quy hiệu ứng cố định (FEM) và hiệu ứng ngẫu nhiên (REM) lần lượt được thực hiện. Kiểm định Hausman được tiến hành nhằm lựa chọn mô hình hồi quy phù hợp. Theo Campa và Kedia (2002), đa dạng hóa là nội sinh và dẫn đến các ước lượng dữ liệu chéo có thể bị chệch (biased). Do vậy, ước lượng GMM bảng động được sử dụng để xử lý các vấn đề liên quan tới nội sinh.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Thống kê mô tả
Kết quả phân tích mô tả chỉ ra ROE trung bình đạt 1,04%, trong đó lớn nhất là 30,3%; ROA trung bình là 0,9%, lớn nhất là 5,6%. ZSCORE trung bình là 23,77, trong đó lớn nhất là 168,143. Quy mô các ngân hàng trung bình đạt 264 nghìn tỷ đồng, LoanInc trung bình đạt 0,754; TradOpInc trung bình đạt 0,008 và Trad_TA trung bình là 0. Ngoài ra các biến kiểm soát được mô tả chi tiết trong Bảng 3.
Bảng 3: Thống kê mô tả các biến nghiên cứu
VarName |
Obs |
Mean |
SD |
Min |
Max |
ROA |
450 |
0,009 |
0,008 |
-0,060 |
0,056 |
ROE |
450 |
0,104 |
0,084 |
-0,563 |
0,303 |
TA |
450 |
2,64e+14 |
3,78e+14 |
7,49e+12 |
2,30e+15 |
ZScore |
450 |
23,775 |
21,359 |
0,361 |
168,143 |
LoanInc |
450 |
0,754 |
0,567 |
-10,650 |
1,259 |
Loan_TA |
450 |
0,583 |
0,119 |
0,170 |
0,830 |
Trad_TA |
449 |
0,000 |
0,001 |
-0,006 |
0,007 |
Trad_Inc |
450 |
0,008 |
0,042 |
-0,149 |
0,607 |
EQUITY |
450 |
0,094 |
0,043 |
0,026 |
0,264 |
COST |
449 |
-0,016 |
0,005 |
-0,052 |
-0,004 |
DTL |
450 |
0,712 |
0,143 |
0,053 |
0,979 |
Loan |
450 |
0,949 |
0,523 |
0,364 |
10,382 |
GDP |
462 |
6,018 |
1,558 |
2,562 |
8,020 |
INF |
462 |
5,162 |
4,460 |
0,631 |
18,678 |
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu
Phân tích tương quan
Hệ số tương quan chỉ ra mối quan hệ giữa từng cặp biến. Kết quả phân tích cho biết, ROA có tương quan mạnh nhất với LoanInc (0,5) và tương quan yếu nhất với COST (0,007). Đồng thời, ROE có tương quan mạnh nhất với LoanInc (0,38) và tương quan yếu nhất với GDP (0,04). Biến rủi ro Z_SCORE có tương quan mạnh nhất với EQUITY và tương quan yếu nhất với GDP (0,01). Tuy nhiên, hệ số tương quan không có biết tác động của các biến lên ROE, ROA, Z_SCORE. Do đó, phân tích tương quan ở các bước tiếp theo sẽ chỉ ra tác động này.
Bảng 4: Ma trận hệ số tương quan
|
ROA |
ROE |
ZScore |
LoanInc |
Loan_TA |
Trad_TA |
Trad_Inc |
EQUITY |
COST |
DTL |
Loan |
GDP |
INF |
ROA |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
ROE |
0,8523 |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
ZScore |
0,0359 |
-0,1295 |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
LoanInc |
0,3868 |
0,3728 |
0,0458 |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Loan_TA |
0,1092 |
0,2263 |
0,0248 |
0,2046 |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Trad_TA |
-0,0652 |
-0,0966 |
0,074 |
-0,0312 |
-0,1023 |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
Trad_Inc |
-0,1331 |
-0,1612 |
0,0813 |
-0,1057 |
-0,1719 |
0,7578 |
1 |
|
|
|
|
|
|
EQUITY |
0,3443 |
-0,0773 |
0,4921 |
0,0471 |
-0,1161 |
0,0471 |
0,0266 |
1 |
|
|
|
|
|
COST |
-0,1564 |
-0,0572 |
0,0952 |
0,2643 |
-0,1446 |
0,074 |
0,1517 |
-0,3159 |
1 |
|
|
|
|
DTL |
-0,1157 |
-0,0564 |
-0,0472 |
0,1684 |
0,4984 |
-0,0494 |
-0,0981 |
-0,1076 |
-0,1378 |
1 |
|
|
|
Loan |
0,1079 |
0,0779 |
0,1344 |
-0,0372 |
0,1311 |
-0,0333 |
-0,0434 |
0,0995 |
-0,0247 |
-0,4217 |
1 |
|
|
GDP |
-0,0489 |
-0,0497 |
-0,0131 |
0,0157 |
-0,0382 |
-0,0661 |
-0,0417 |
-0,0007 |
-0,0568 |
-0,0265 |
0,0049 |
1 |
|
INF |
0,099 |
0,0222 |
0,084 |
-0,1122 |
-0,3493 |
-0,0402 |
0,0168 |
0,2023 |
-0,1209 |
-0,4746 |
0,1455 |
0,0626 |
1 |
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu
Phân tích hồi quy
Kết quả phân tích hồi quy với hai mô hình FEM và REM được thực hiện. Tuy nhiên các mô hình FEM, REM được lựa chọn đều gặp phải các khuyết tật về tự tương quan và phương sai sai số thay đổi (p-value của các kiểm định đều nhỏ hơn 0,05). Do đó, mô hình GMM được sử dụng để xử lý các vấn đề liên quan tới nội sinh.
Phương pháp tiếp cận theo thu nhập
Kết quả Bảng 5 chỉ ra LoanInc có ảnh hưởng cùng chiều lên ROE (hệ số beta dương và p-value
Bảng 5: Kết quả hồi quy cho ROE theo tiếp cận thu nhập
|
(1) |
(2) |
(3) |
Biến |
ROE |
ROE |
ROE |
ROEt-1 |
|
|
0,285*** |
|
|
|
(0,0891) |
LoanInc |
0,0584*** |
0,0656*** |
0,0819*** |
|
(0,00891) |
(0,00867) |
(0,0145) |
ComInc |
-0,0139 |
0,0139 |
-0,279*** |
|
(0,0405) |
(0,0392) |
(0,105) |
Trad_Inc |
-0,0339 |
-0,0576 |
0,0388 |
|
(0,0636) |
(0,0639) |
(0,0363) |
SIZE |
0,0596*** |
0,0499*** |
0,0641*** |
|
(0,00537) |
(0,00434) |
(0,00580) |
Loan |
0,00242 |
-0,000213 |
-0,0312*** |
|
(0,00564) |
(0,00563) |
(0,00549) |
DTL |
-0,130*** |
-0,144*** |
-0,298*** |
|
(0,0314) |
(0,0297) |
(0,0419) |
EQUITY |
0,160* |
0,220** |
-0,299 |
|
(0,0896) |
(0,0873) |
(0,241) |
COST |
-0,647 |
-1,421** |
-3,727** |
|
(0,723) |
(0,690) |
(1,688) |
GDP |
0,000408 |
-0,000291 |
-0,000461 |
|
(0,00152) |
(0,00153) |
(0,000546) |
INF |
0,00346*** |
0,00234*** |
0,00155* |
|
(0,000819) |
(0,000753) |
(0,000838) |
Constant |
-1,828*** |
-1,518*** |
-1,827*** |
|
(0,182) |
(0,146) |
(0,192) |
Quan sát |
449 |
449 |
415 |
R2 |
0,477 |
|
|
Number of i |
33 |
33 |
33 |
Kiểm định Hausman |
0,000 |
||
Kiểm định tự tương quan |
0,000 |
||
Kiểm định PSSS |
0,000 |
||
AR(2) |
|
|
0,208 |
Kiểm định Hansen |
|
|
0,934 |
Ghi chú: Sai số chuẩn trong ngoặc; *** p
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu
Đối với ROA, kết quả phân tích tương tự như ROE khi LoanInc có ảnh hưởng ngược chiều lên ROA còn ComInc ảnh hưởng ngược chiều lên ROA. Các biến kiểm soát cũng có kết quả gần tương đồng với ROE khi COST, DTL và Loan đều ảnh hưởng ngược chiều lên ROA, còn SIZE, INF và EQUITY có ảnh hưởng cùng chiều lên ROA (Bảng 6).
Bảng 6: Kết quả hồi quy cho ROA theo tiếp cận thu nhập
|
(1) |
(2) |
(3) |
ROA |
FEM |
REM |
GMM |
ROAt-1 |
|
|
0,128*** |
|
|
|
(0,0286) |
LoanInc |
0,00567*** |
0,00662*** |
0,00406*** |
|
(0,000858) |
(0,000833) |
(0,00151) |
ComInc |
-0,000770 |
0,00316 |
-0,0233*** |
|
(0,00390) |
(0,00376) |
(0,00756) |
Trad_Inc |
-0,00430 |
-0,00655 |
0,0114 |
|
(0,00612) |
(0,00619) |
(0,0121) |
SIZE |
0,00579*** |
0,00449*** |
0,00694*** |
|
(0,000517) |
(0,000402) |
(0,000600) |
Loan |
-8,89e-05 |
-0,000342 |
-0,00219*** |
|
(0,000543) |
(0,000544) |
(0,000763) |
DTL |
-0,0146*** |
-0,0159*** |
-0,0185*** |
|
(0,00302) |
(0,00283) |
(0,00453) |
EQUITY |
0,100*** |
0,104*** |
0,102*** |
|
(0,00863) |
(0,00838) |
(0,0158) |
COST |
-0,0214 |
-0,109* |
-0,501*** |
|
(0,0696) |
(0,0658) |
(0,103) |
GDP |
5,24e-05 |
-3,62e-05 |
1,82e-06 |
|
(0,000146) |
(0,000149) |
(3,77e-05) |
INF |
0,000289*** |
0,000158** |
0,000158*** |
|
(7,88e-05) |
(7,18e-05) |
(5,98e-05) |
Constant |
-0,184*** |
-0,142*** |
-0,221*** |
|
(0,0175) |
(0,0135) |
(0,0192) |
Quan sát |
449 |
449 |
415 |
R2 |
0,554 |
|
|
Number of i |
33 |
33 |
33 |
Kiểm định Hausman |
|
0,000 |
|
Kiểm định tự tương quan |
|
0,000 |
|
Kiểm định PSSS |
|
0,000 |
|
AR(2) |
|
|
0,213 |
Kiểm định Hansen |
|
|
0,974 |
Ghi chú: Sai số chuẩn trong ngoặc; *** p
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu
Đối với biến phụ thuộc là Z-Score, kết quả ở Bảng 7 cho thấy nếu tăng LoanInc sẽ làm cho rủi ro các ngân hàng tăng lên. ComInc có ảnh hưởng ngược chiều cho thấy, nếu các hoạt động ngoài lãi có xu hướng tăng sẽ làm giảm rủi ro cho các ngân hàng
Các biến kiểm soát Loan, DTL, EQUITY, COST, GDP đều có ảnh hưởng cùng chiều lên rủi ro ZSCORE (hệ số beta dương và p-value
Bảng 7: Kết quả hồi quy cho ZSCORE theo tiếp cận thu nhập
|
(1) |
(2) |
(3) |
Z-Score |
FEM |
FREM |
GMM |
Zscoret-1 |
|
|
0,773*** |
|
|
|
(0,0358) |
LoanInc |
0,134 |
0,0818 |
-11,99*** |
|
(0,713) |
(0,747) |
(3,275) |
ComInc |
-2,002 |
-1,961 |
11,56** |
|
(3,242) |
(3,397) |
(5,233) |
Trad_Inc |
7,459 |
7,501 |
-11,42 |
|
(5,087) |
(5,340) |
(17,95) |
SIZE |
-0,135 |
-0,160 |
-1,609 |
|
(0,429) |
(0,444) |
(0,998) |
Loan |
0,449 |
0,515 |
6,148* |
|
(0,452) |
(0,474) |
(3,615) |
DTL |
-9,530*** |
-9,092*** |
31,10*** |
|
(2,512) |
(2,629) |
(3,740) |
EQUITY |
200,9*** |
202,5*** |
155,4*** |
|
(7,171) |
(7,515) |
(21,97) |
COST |
-76,56 |
-56,30 |
402,1* |
|
(57,84) |
(60,55) |
(215,6) |
GDP |
-0,0535 |
-0,0522 |
0,452*** |
|
(0,121) |
(0,128) |
(0,0625) |
INF |
-0,00279 |
-0,00238 |
-0,483*** |
|
(0,0655) |
(0,0683) |
(0,0796) |
Constant |
14,75 |
16,32 |
27,85 |
|
(14,57) |
(15,24) |
(30,01) |
Quan sát |
449 |
449 |
415 |
R2 |
0,753 |
|
|
Number of i |
33 |
33 |
33 |
Kiểm định Hausman |
|
0,0004 |
|
Kiểm định tự tương quan |
|
0,0000 |
|
Kiểm định PSSS |
|
|
|
AR(2) |
|
|
0,439 |
Kiểm định Hansen |
|
|
0,200 |
Ghi chú: Sai số chuẩn trong ngoặc; *** p
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu
Phương pháp tiếp cận theo quy mô tài sản
Kết quả phân tích hồi quy GMM ở Bảng 8 chỉ ra Trad_TA, Loan_TA có ảnh hưởng cùng chiều lên ROE (hệ số beta dương và p-value
Bảng 8: Kết quả hồi quy cho ROE theo tiếp cận quy mô tài sản
|
(1) |
(2) |
(3) |
ROE |
FEM |
REM |
GMM |
ROEt-1 |
|
|
0,477*** |
|
|
|
(0,0621) |
Loan_TA |
0,302*** |
0,225*** |
0,205*** |
|
(0,0476) |
(0,0442) |
(0,0637) |
Trad_TA |
-2,250 |
-4,070 |
9,535*** |
|
(3,862) |
(3,953) |
(3,578) |
SIZE |
0,0424*** |
0,0408*** |
0,0284*** |
|
(0,00649) |
(0,00504) |
(0,00772) |
Loan |
-0,00670 |
-0,00707 |
-0,0244*** |
|
(0,00691) |
(0,00703) |
(0,00416) |
DTL |
-0,153*** |
-0,147*** |
-0,199*** |
|
(0,0385) |
(0,0370) |
(0,0404) |
EQUITY |
0,289*** |
0,374*** |
-0,572*** |
|
(0,0992) |
(0,0986) |
(0,168) |
COST |
5,061*** |
3,093*** |
-3,320** |
|
(0,783) |
(0,743) |
(1,360) |
GDP |
0,00109 |
0,000566 |
0,000358 |
|
(0,00171) |
(0,00177) |
(0,000651) |
INF |
0,00433*** |
0,00314*** |
0,000237 |
|
(0,000918) |
(0,000860) |
(0,000764) |
Constant |
-1,306*** |
-1,245*** |
-0,831*** |
|
(0,219) |
(0,170) |
(0,260) |
Quan sát |
449 |
449 |
415 |
R2 |
0,338 |
|
|
Number of i |
33 |
33 |
33 |
Kiểm định Hausman |
|
0,0000 |
|
Kiểm định tự tương quan |
|
0,0000 |
|
Kiểm định PSSS |
|
0,0000 |
|
AR(2) |
|
|
0,118 |
Kiểm định Hansen |
|
|
0,778 |
Ghi chú: Sai số chuẩn trong ngoặc; *** p
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu
Phân tích hồi quy GMM ở Bảng 9 chỉ ra Trad_TA, Loan_TA có ảnh hưởng cùng chiều lên ROA (hệ số beta dương và p-value
Bảng 9: Kết quả hồi quy cho ROA theo tiếp cận quy mô tài sản
|
(1) |
(2) |
(3) |
ROA |
FEM |
REM |
GMM |
ROAt-1 |
|
|
0,435*** |
|
|
|
(0,0727) |
Loan_TA |
0,0285*** |
0,0190*** |
0,0189*** |
|
(0,00458) |
(0,00423) |
(0,00547) |
Trad_TA |
-0,190 |
-0,386 |
1,075*** |
|
(0,372) |
(0,383) |
(0,379) |
SIZE |
0,00419*** |
0,00387*** |
0,00338*** |
|
(0,000624) |
(0,000475) |
(0,000827) |
Loan |
-0,000928 |
-0,000836 |
-0,00231*** |
|
(0,000665) |
(0,000681) |
(0,000530) |
DTL |
-0,0167*** |
-0,0153*** |
-0,0219*** |
|
(0,00370) |
(0,00355) |
(0,00376) |
EQUITY |
0,112*** |
0,119*** |
2,32e-05 |
|
(0,00955) |
(0,00951) |
(0,00989) |
COST |
0,521*** |
0,310*** |
-0,388*** |
|
(0,0754) |
(0,0713) |
(0,151) |
GDP |
0,000119 |
5,24e-05 |
6,51e-05 |
|
(0,000164) |
(0,000172) |
(4,79e-05) |
INF |
0,000374*** |
0,000239*** |
-4,54e-05 |
|
(8,84e-05) |
(8,27e-05) |
(6,53e-05) |
Constant |
-0,135*** |
-0,123*** |
-0,105*** |
|
(0,0211) |
(0,0160) |
(0,0259) |
Quan sát |
449 |
449 |
415 |
R2 |
0,437 |
|
|
Number of i |
33 |
33 |
33 |
Kiểm định Hausman |
|
0,0000 |
|
Kiểm định tự tương quan |
|
0,0000 |
|
Kiểm định PSSS |
|
0,0000 |
|
AR(2) |
|
|
0,220 |
Kiểm định Hansen |
|
|
0,866 |
Ghi chú: Sai số chuẩn trong ngoặc; *** p
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu
Theo Bảng 10, Trad_TA có ảnh hưởng ngược chiều lên chỉ số rủi ro của ngân hàng (hệ số beta dương và p-value
Bảng 10: Kết quả hồi quy cho ZSCORE theo tiếp cận quy mô tài sản
|
(1) |
(2) |
(3) |
Z-Score |
FEM |
REM |
GMM |
L,ZScore |
|
|
0,886*** |
|
|
|
(0,0152) |
Loan_TA |
5,724* |
6,257* |
6,545 |
|
(3,384) |
(3,516) |
(4,328) |
Trad_TA |
369,4 |
374,7 |
-1,450*** |
|
(274,6) |
(286,6) |
(392,8) |
SIZE |
-0,528 |
-0,577 |
0,862*** |
|
(0,461) |
(0,474) |
(0,180) |
Loan |
0,112 |
0,130 |
-4,122 |
|
(0,491) |
(0,513) |
(2,948) |
DTL |
-11,02*** |
-10,89*** |
-4,918 |
|
(2,737) |
(2,848) |
(5,348) |
EQUITY |
201,5*** |
202,8*** |
90,84*** |
|
(7,054) |
(7,354) |
(12,73) |
COST |
-4,567 |
13,69 |
159,1* |
|
(55,68) |
(57,92) |
(86,90) |
GDP |
-0,0480 |
-0,0485 |
0,143*** |
|
(0,121) |
(0,127) |
(0,0299) |
INF |
0,00855 |
0,00995 |
0,0107 |
|
(0,0653) |
(0,0678) |
(0,0376) |
Constant |
26,40* |
28,68* |
-28,76*** |
|
(15,56) |
(16,17) |
(7,975) |
Quan sát |
449 |
449 |
415 |
R2 |
0,754 |
|
|
Number of i |
33 |
33 |
33 |
Kiểm định Hausman |
|
0,0000 |
|
Kiểm định tự tương quan |
|
0,0000 |
|
Kiểm định PSSS |
|
0,0000 |
|
AR(2) |
|
|
0,184 |
Kiểm định Hansen |
|
|
1,000 |
Ghi chú: Sai số chuẩn trong ngoặc; *** p
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu
KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý
Kết quả phân tích ảnh hưởng của đầu tư trái phiếu đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM đã lần lượt thể hiện tác động của việc đa dạng hoá thu nhập và phân bổ tài sản đến khả năng sinh lợi và rủi ro của ngân hàng. Hai phương pháp tiếp cận đưa ra những kết quả tương đối khác biệt.
Đối với phương pháp tiếp cận theo thu nhập, kết quả cho thấy sự gia tăng phân bổ nguồn lực vào hoạt động tín dụng có tác động ngược chiều đến khả năng sinh lời và tác động cùng chiều với rủi ro của ngân hàng. Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động cho vay cao lên có tác động làm ROE, ROA giảm và hệ số vỡ nợ Z-score tăng, được hiểu là việc ngân hàng mở rộng hoạt động tín dụng đồng nghĩa với mức độ rủi ro cao và hiệu quả sinh lời giảm. Việc đa dạng hóa thu nhập từ đầu tư trái phiếu trong trường hợp này không ghi nhận ảnh hưởng rõ rệt đến kết quả kinh doanh hay mức độ kiểm soát rủi ro của các NHTM.
Trong khi đó, kết quả phương pháp tiếp cận quy mô tài sản cho thấy tỷ trọng tham gia của hoạt động cho vay và đầu tư trái phiếu của các NHTM Việt Nam có tác động cùng chiều với ROA, ROE và ngược chiều với hệ số Z-Score, đồng nghĩa với việc hoạt động đầu tư trái phiếu đang có tác động tích cực đối với khả năng sinh lời và kiểm soát rủi ro trong ngân hàng. Kết quả này không thực sự tương đồng với nhiều nghiên cứu trên thế giới với các kết luận cho thấy hiệu quả từ việc các ngân hàng đa dạng hoá hoạt động, tham gia sâu hơn vào các hoạt động đầu tư là rất hạn chế, đặc biệt trong giai đoạn khủng hoảng hay suy thoái kinh tế. Kết luận này tương thích với hàng loạt các quy định được ra đời sau khủng hoảng như quy tắc Volcker ở Mỹ, Vickers ở Anh, Liikanen, các đề xuất của Ủy ban châu Âu ở EU nhằm giám sát chặt chẽ hoạt động đầu tư, giao dịch chứng khoán trên thị trường của các NHTM. Tuy nhiên, kết quả này trái ngược đối với hệ thống các NHTM Việt Nam có thể giải thích là do đặc thù của hoạt động đầu tư trái phiếu cũng như đặc điểm của thị trường trái phiếu ở Việt Nam. Mức độ tham gia của các NHTM vào hoạt động đầu tư chứng khoán nói chung và trái phiếu nói riêng còn tương đối hạn chế, nếu so sánh về tỷ trọng đầu tư với các ngân hàng ở các thị trường phát triển như Mỹ, EU… Tỷ trọng đầu tư trái phiếu thấp trong tương quan với tỷ trọng hoạt động cho vay và quy mô tổng tài sản, tập trung chủ yếu vào trái phiếu chính phủ với mức độ rủi ro thấp, tính thanh khoản cao, hướng đến mục tiêu củng cố thanh khoản cho các ngân hàng.
Như vậy, kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động đầu tư trái phiếu với hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam thời gian qua cho thấy, nhìn chung hoạt động đầu tư trái phiếu vẫn đảm bảo các mục tiêu cốt lõi, giúp gia tăng thu nhập, đồng thời phân tán rủi ro và tăng cường thanh khoản cho ngân hàng. Để phát huy hiệu quả của hoạt động đầu tư trái phiếu, đồng thời tăng cường kiểm soát rủi ro trong bối cảnh thị trường có nhiều biến động khó lường, các NHTM cần tăng cường kiểm soát hoạt động đầu tư trái phiếu doanh nghiệp; tích cực triển khai các biện pháp kiểm soát nợ nhằm hạn chế nợ xấu phát sinh; nâng cao năng lực đánh giá, thẩm định và hiệu quả. Mặt khác, từng ngân hàng cần xem xét xây dựng chiến lược và kế hoạch duy trì hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu một cách vững chắc, an toàn, bền vững và phù hợp với việc cân đối nguồn vốn để trực tiếp cho vay nền kinh tế./.
Tài liệu tham khảo
1. Baele, L., De Jonghe, O., Vennet, R. (2007). Does the stock market value bank diversification?, Journal of Banking & Finance, 31(7), 1999-2023.
2. Cebenoyan, S., Strahan, P. (2004). Risk management, capital structure and lending at banks, Journal of Banking & Finance, 28(1), 19-43.
3. De Jonghe, O. (2010). Back to Basics in Banking? A Micro-Analysis of Banking System Stability, Journal of Financial Intermediation, 19(3), 387-417.
4. Deng, S., Elyasiani, E., Jia, J. (2013). Institutional ownership, diversification, and riskiness of bank holding companies, Financial Review, 48(3), 385–415.
5. Köhler, M. (2014). Does non-interest income make banks more risky? Retail- versus investment-oriented banks, Review of Financial Economics, 23(4), 182-193.
6. Krahnen, J. P., Noth, F., Schüwer, U. (2017). Structural Reforms in Banking: The Role of Trading, Journal of Financial Regulation, 3(1), 66-88.
7. Laetitia Lepetit, Emmanuelle Nys, & Philippe Rous, A. T. (2008). Bank income structure and risk: An empirical analysis of European banks, Journal of Banking & Finance, 32(8), 1452-1467.
8. Lehmann, M. (2016). Volcker rule, ring-fencing or separation of bank activities - Comparison of structural reform acts around the world, Journal of Banking Regulation, 17(1-2), 176–187.
9. Lepetit, L., Nys, E., Rous, P., Tarazi, A. (2008). Bank income structure and risk: an empirical analysis of European banks, Journal of Banking & Finance, 32(8), 1452–1467.
10. Nguyen, M., Skully, M., Perera, S. (2012). Market power, revenue diversification and bank stability: evidence from selected South Asian countries, Journal of International Finance Markets, Institutions and Money, 22(4), 897–912.
11. Pennathur, A. K., Subrahmanyam, V., Vishwasrao, S. (2012). Income diversification and risk: Does ownership matter? An empirical examination of Indian banks, Journal of Banking & Finance, 36(8), 2203-2215.
12. Robert DeYoung, & Torna, G. (2013). Nontraditional banking activities and bank failures during the financial crisis, Journal of Financial Intermediation, 22(3), 397-421.
13. Stiroh, K. J. (2004). Diversification in Banking: Is Noninterest Income the Answer?, Journal of Money, Credit and Banking, 36(5), 853-882.
Ngày nhận bài: 10/4/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 18/5/2025; Ngày duyệt đăng: 28/5/2025 |