Kết quả kinh doanh, lợi thế cạnh tranh, năng lực đổi mới và vai trò điều tiết của chia sẻ kiến thức tại các doanh nghiệp giao nhận ở TP. Hồ Chí Minh

Nghiên cứu thực hiện tại các doanh nghiệp giao nhận tại TP. Hồ Chí Minh cho thấy, các nhà quản trị doanh nghiệp giao nhận cần đầu tư vào các nhân tố như năng lực đổi mới, chia sẻ kiến thức, năng lực số... để đạt mục tiêu về lợi thế cạnh tranh và kết quả kinh doanh.

Chu Bảo Hiệp

Khoa Quản trị Kinh doanh, Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, Thành phố Hồ Chí Minh

Email: cbhiep@ntt.edu.vn

Huỳnh Minh Tâm (Tác giả liên hệ)

Khoa Quản trị Kinh doanh, Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, Thành phố Hồ Chí Minh

Email: tamhm@ntt.edu.vn

Tóm tắt

Nghiên cứu được thực hiện tại các doanh nghiệp giao nhận tại TP. Hồ Chí Minh nhằm kiểm định tác động trực tiếp của chia sẻ kiến thức đến năng lực đổi mới; kiểm định tác động của năng lực hấp thu, năng lực đổi mới và lợi thế cạnh tranh đến kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, nghiên cứu kiểm định tác động của chia sẻ kiến thức, năng lực số, năng lực hấp thu, năng lực đổi mới đến lợi thế cạnh tranh; kiểm định tác động điều tiết của chia sẻ kiến thức đến quan hệ giữa năng lực số và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp... Kết quả nghiên cứu chấp nhận các giả thuyết, ngoại trừ giả thuyết H1 (Chia sẻ kiến thức tác động trực tiếp đến năng lực đổi mới).

Từ khóa: Lợi thế cạnh tranh, kết quả kinh doanh, chia sẻ kiến thức

Summary

The study was conducted at logistics enterprises in Ho Chi Minh City to test the direct impact of knowledge sharing on innovation capability; and to examine the effects of absorptive capacity, innovation capability, and competitive advantage on the business performance of these enterprises. Additionally, the study assesses the impact of knowledge sharing, digital capability, absorptive capacity, and innovation capability on competitive advantage; and examines the moderating effect of knowledge sharing on the relationship between digital capability and competitive advantage of enterprises. The results supported all hypotheses except for hypothesis H1 (Knowledge sharing has a direct impact on innovation capability).

Keywords: Competitive advantage, business performance, knowledge sharing

ĐẶT VẤN ĐỀ

Vị thế thuận lợi của một tổ chức so với các đối thủ được gọi là lợi thế cạnh tranh. Lợi thế này đạt được thông qua việc ra quyết định chiến lược và các hoạt động quản lý nguồn lực, cũng như năng lực có thể tạo nên vị thế khác biệt trên thị trường. Hơn nữa, hiệu suất và tính linh hoạt trong chiến lược là những thành phần thiết yếu của năng lực cạnh tranh. Theo quan điểm lý thuyết dựa trên nguồn lực, một công ty đạt được lợi thế cạnh tranh khi hiệu suất của họ vượt trội hơn đối thủ (Ávila, 2022). Thêm nữa, kết quả kinh doanh được định nghĩa là mức độ đạt được các mục tiêu chiến lược, cũng như mức độ đạt được các mục tiêu của tổ chức liên quan đến thị phần, tăng trưởng doanh số và lợi nhuận. Theo Adiguzel & Cakir (2022), đo lường hiệu suất là một kỹ thuật đánh giá khách quan cách thức sản phẩm, dịch vụ hoặc giao dịch được thực hiện trong một chương trình. Tuy nhiên, làm thế nào để đạt mục tiêu kép vừa về lợi thế cạnh tranh vừa về kết quả kinh doanh thì chưa có giải pháp toàn diện. Vì vậy, nghiên cứu tập trung vào các khoảng trống nghiên cứu của Lo & Tian (2020), Hoang & cộng sự, (2025), Prakasa & cộng sự (2022), Phuong & cộng sự (2022). Ngoài ra, nghiên cứu thêm tác động trực tiếp của năng lực đổi mới đến lợi thế cạnh tranh; tác động trực tiếp của lợi thế cạnh tranh đến kết quả kinh doanh. Quan trọng hơn, nghiên cứu này phân tích thêm tác động điều tiết của chia sẻ kiến thức đến quan hệ giữa năng lực số và lợi thế cạnh tranh; quan hệ giữa năng lực đổi mới và lợi thế cạnh tranh. Nghiên cứu được thực hiện tại các doanh nghiệp giao nhận tại TP. Hồ Chí Minh.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT, MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Cơ sở lý thuyết

Chia sẻ kiến thức (KSH)

Chia sẻ kiến thức là một quá trình giao tiếp, trong đó 2 hoặc nhiều nhân viên trao đổi và tiếp thu kiến thức (Lin & cộng sự, 2020). Các sáng kiến hỗ trợ của nhân viên là một bước bổ sung, bao gồm việc hành động để hỗ trợ những người khác trong tổ chức. Hơn nữa, chia sẻ kiến thức là bước đầu tiên trong quá trình hợp tác và giải thích hành vi hữu ích và hợp tác. Nhân viên có thể cải thiện kết quả công việc bằng cách chia sẻ kiến thức vì nó thúc đẩy sự hiểu biết lẫn nhau và có thể truyền cảm hứng cho họ thực hiện các hành động hữu ích cho nhau (Lin & cộng sự, 2020). Bên cạnh đó, chia sẻ kiến thức vừa có tác động trực tiếp đến năng lực đổi mới vừa trực tiếp đến lợi thế cạnh tranh (Lo & Tian, 2020). Do đó, giả thuyết H1, H2 được đề xuất như sau:

H1: Chia sẻ kiến thức tác động trực tiếp đến Năng lực đổi mới.

H2: Chia sẻ kiến thức tác động trực tiếp đến Lợi thế cạnh tranh.

Năng lực số (DC)

Năng lực số là một kỹ năng chuyên môn trong môi trường số và đóng vai trò then chốt cho đổi mới số, bởi khả năng xử lý công nghệ số của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra các sản phẩm sáng tạo. Do đó, cần có đội ngũ nhân viên trình độ cao ở mọi giai đoạn của quá trình chuyển đổi số, từ mua sắm công nghệ số đến tạo ra các giải pháp số mới (Abourokbah & cộng sự, 2023). Thêm nữa, Hoang & cộng sự (2025) cho rằng, năng lực số có tác động trực tiếp đến lợi thế cạnh tranh. Do đó, giả thuyết H3 được đề xuất cụ thể như sau:

H3: Năng lực số tác động trực tiếp đến Lợi thế cạnh tranh.

Năng lực hấp thu (ABS)

Năng lực hấp thu là năng lực của doanh nghiệp trong việc nhận ra giá trị của thông tin mới, tiếp thu và áp dụng nó vào mục đích thương mại (Abourokbah & cộng sự, 2023). Khả năng thu thập, đánh giá và tổng hợp dữ liệu từ nhiều nguồn của một công ty quyết định năng lực đổi mới của công ty. Ngoài ra, năng lực hấp thu được xem là tập hợp các quy trình và thói quen tổ chức mà doanh nghiệp sử dụng để thu thập, tiếp thu, chuyển đổi và sử dụng thông tin, nhằm tạo ra năng lực tổ chức năng động (Abourokbah & cộng sự, 2023). Ngoài ra, năng lực hấp thu có tác động trực tiếp đến kết quả kinh doanh (Phuong & cộng sự, 2022); hơn nữa, Lo & Tian (2020) cho rằng năng lực hấp thu có tác động trực tiếp đến lợi thế cạnh tranh. Do đó, các giả thuyết H4, H5 được đề xuất như sau:

H4: Năng lực hấp thu tác động trực tiếp đến Kết quả kinh doanh.

H5: Năng lực hấp thu có tác động trực tiếp đến Lợi thế cạnh tranh.

Năng lực đổi mới (IC)

Khả năng tạo ra những ý tưởng mới mẻ, sáng tạo của một công ty được gọi là năng lực đổi mới. Khái niệm này có thể được sử dụng trong thiết kế, phát triển sản phẩm, cải tiến và thiết lập các quy trình mới (Ávila, 2022). Mục đích là để thử thách khả năng cạnh tranh trong một bối cảnh luôn thay đổi và năng động. Tuy nhiên, đổi mới vẫn là ưu tiên hàng đầu như một phương tiện cạnh tranh cho các doanh nghiệp thuộc mọi quy mô và trong bất kỳ ngành nào trong môi trường năng động và biến đổi (Ávila, 2022). Ngoài ra, Prakasa & cộng sự (2022) cho rằng, năng lực đổi mới có tác động đến kết quả kinh doanh; thêm nữa, năng lực đổi mới có tác động đến lợi thế cạnh tranh (Ávila, 2022). Qua đó, giả thuyết H7, H8 được đề xuất như sau:

H6: Năng lực đổi mới có tác động đến Kết quả kinh doanh.

H7: Năng lực đổi mới có tác động đến Lợi thế cạnh tranh.

Lợi thế cạnh tranh (CA)

Theo lý thuyết dựa trên nguồn lực, khi một doanh nghiệp hoạt động tốt hơn đối thủ, doanh nghiệp đó sẽ đạt được lợi thế cạnh tranh. Sự xuất hiện của các nguồn lực và năng lực tiềm năng dẫn đến quá trình này trong các thị trường tự do và sáng tạo. Một số yêu cầu phải được đáp ứng để một nguồn lực được coi là có tiềm năng (Ávila, 2022). Cụ thể nguồn lực phải vô giá, hiếm có, không thể thay thế và không thể sao chép hoàn toàn bởi đối thủ cạnh tranh. Ngoài ra, lợi thế cạnh trạnh có tác động trực tiếp đến kết quả kinh doanh (Ávila, 2022; Patrisia & cộng sự, 2022). Do đó, giả thuyết H9 được đề xuất như sau:

H8: Lợi thế cạnh tranh có tác động trực tiếp đến kết quả kinh doanh.

Lược khảo nghiên cứu của Lo & Tian (2020), Hoang & cộng sự, (2025), Prakasa & cộng sự, (2022), Phuong & cộng sự (2022), Ávila (2022) cho thấy, vai trò điều tiết của chia sẻ kiến thức vừa vào quan hệ giữa năng lực số và lợi thế cạnh tranh vừa vào quan hệ giữa năng lực đổi mới và lợi thế cạnh tranh vẫn chưa được khai thác nghiên cứu, vì vậy giả thuyết H10 và H11 được đề xuất như sau:

H9: Chia sẻ kiến thức có tác động điều tiết đến quan hệ giữa Năng lực số và Lợi thế cạnh tranh.

H10: Chia sẻ kiến thức có tác động điều tiết đến quan hệ giữa Năng lực đổi mới và Lợi thế cạnh tranh.

Mô hình nghiên cứu

Căn cứ vào phân tích trên, mô hình nghiên cứu được đề xuất như Hình 1.

Hình 1: Mô hình nghiên cứu đề xuất

Kết quả kinh doanh, lợi thế cạnh tranh, năng lực đổi mới và vai trò điều tiết của chia sẻ kiến thức tại các doanh nghiệp giao nhận ở TP. Hồ Chí Minh*)
Nguồn: Nhóm tác giả đề xuất

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện thông qua phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Để đo lường kết quả kinh doanh, nhóm tác giả sử dụng thang đo của Adiguzel & Cakir (2022) gồm 4 biến quan sát, thang đo chia sẻ kiến thức gồm 4 biến quan sát (Lin & cộng sự, 2020), thang đo năng lực số gồm 5 biến quan sát (Abourokbah & cộng sự, 2023), thang đo năng lực hấp thu gồm 6 biến quan sát, thang đo năng lực đổi mới gồm 5 biến quan sát, thang đo lợi thế cạnh tranh gồm 5 biến quan sát (Ávila, 2022). Khi hoàn tất bảng câu hỏi ban đầu, nhóm tác giả tiến hành trao đổi cùng chuyên gia và điều chỉnh bảng câu hỏi. Sau đó, nhóm tác giả phỏng vấn 220 nhà quản trị cấp cao (CEOs/Giám đốc) đang quản lý điều hành các doanh nghiệp giao nhận ở TP. Hồ Chí Minh.

Kết quả thu về 210 phiếu, sau sàng lọc và loại bỏ 13 phiếu, còn lại 197 phiếu hợp lệ với tỷ lệ là 93,8%. Thống kê cho thấy, doanh nghiệp có dưới 50 nhân viên đạt tỷ lệ 61,5%, doanh nghiệp có từ 50-100 nhân viên chiếm tỷ lệ 22,3%, sau cùng doanh nghiệp có trên 100 nhân viên đạt tỷ lệ 16,2%. Doanh nghiệp có thời gian thành lập dưới 5 năm có tỷ lệ là 53,3%, doanh nghiệp từ 5-10 năm là 35,5% và doanh nghiệp trên 10 năm là 11,2%. Thời gian thực hiện khảo sát từ đầu tháng 6/2025 (Nghiên cứu sử dụng cách viết số thập phân theo chuẩn quốc tế).

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Kết quả đo lường tính giá trị của cấu trúc

Bảng 1: Kết quả tổng hợp những yếu tố trong mô hình PLS-SEM

Cấu trúc

Chỉ số

Hệ số tải của các chỉ số

Cronbach’s alpha

Độ tin cậy tổng hợp (CR)

AVE

R2

f2

CA

IC

PER

Kết quả kinh doanh (PER)

PER1

0.861

0.889

0.923

0.750

0.268

PER2

0.859

PER3

0.880

PER4

0.865

Lợi thế cạnh tranh (CA)

CA1

0.945

0.965

0.975

0.905

0.407

0.074

CA2

0.958

CA3

0.968

CA4

0.935

Năng lực đổi mới (IC)

IC2

0.939

0.922

0.950

0.864

0.000

0.059

0.066

IC3

0.928

IC4

0.922

Chia sẻ kiến thức (KSH)

KSH1

0.889

0.936

0.953

0.837

0.038

0.000

KSH2

0.907

KSH3

0.934

KSH4

0.929

Năng lực số (DC)

DC1

0.851

0.946

0.954

0.807

0.065

DC2

0.850

DC3

0.923

DC4

0.934

DC5

0.930

Năng lực hấp thu (ABS)

ABS1

0.822

0.870

0.905

0.657

0.125

0.095

ABS2

0.788

ABS3

0.817

ABS4

0.799

ABS5

0.827

Điều tiết (KSH*DC)

KSH*DC

1.309

1.000

1.000

1.000

0.044

Điều tiết

(KSH*IC)

KSH*IC

1.454

1.000

1.000

1.000

0.052

Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp từ kết quả nghiên cứu

Bảng 1 cho thấy, có 6 yếu tố tác động đến lợi thế cạnh tranh (CA) gồm: Năng lực đổi mới (IC), Chia sẻ kiến thức (KSH), Năng lực số (DC), Năng lực hấp thu (ABS), Điều tiết (KSH*DC), Điều tiết (KSH*IC), trong đó, Năng lực hấp thu tác động mạnh nhất vào Lợi thế cạnh tranh với f2 = 0.125. Bên cạnh đó, Chia sẻ kiến thức (KSH) không tác động đến Năng lực đổi mới (IC); thêm nữa có 3 yếu tố tác động đến kết quả kinh doanh (PER) gồm Lợi thế cạnh tranh (CA), Năng lực đổi mới (IC), Năng lực hấp thu (ABS), trong đó, Năng lực hấp thu tác động mạnh nhất vào Kết quả kinh doanh với f2 = 0.095. Hơn nữa, qua phân tích thang đo Năng lực đổi mới (IC) loại bỏ 2 biến quan sát (IC1, IC5), còn lại 3 biến quan sát; thang đo Lợi thế cạnh tranh còn lại 4 biến quan sát (loại biến quan sát CA5); thang đo Năng lực hấp thu (ABS) còn lại 5 biến quan sát (loại biến quan sát ABS6). Thêm nữa, các thang đo đều đạt tiêu chuẩn về độ tin cậy và tính hội tụ (Cronbach’s Alpha, CR, AVE).

Đánh giá mối quan hệ tác động

Nghiên cứu sử dụng PLS-SEM để kiểm định các giả thuyết.

Bảng 2: Tổng hợp kết quả kiểm định sau phân tích Bootstrap

Giả thuyết

Tác động

Original sample (O)

Samples Mean (M)

P-values

Kết quả

H1

KSH → IC

- 0.013

- 0.019

0.908

Bác bỏ

H2

KSH CA

0.170

0.171

0.027

Chấp nhận

H3

DC CA

0.209

0.228

0.001

Chấp nhận

H4

ABS PER

0.281

0.288

0.000

Chấp nhận

H5

ABS CA

0.283

0.281

0.000

Chấp nhận

H6

IC PER

0.229

0.240

0.002

Chấp nhận

H7

IC CA

0.207

0.198

0.003

Chấp nhận

H8

CA PER

0.256

0.253

0.001

Chấp nhận

H9

Điều tiết (KSH*DC) CA

0.150

0.143

0.010

Chấp nhận

H10

Điều tiết (KSH*IC) CA

0.142

0.144

0.013

Chấp nhận

Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp từ kết quả nghiên cứu

Thảo luận kết quả nghiên cứu

Phân tích PLS-SEM bằng phương pháp Bootstrap (Bảng 2), 9 giả thuyết trong mô hình nghiên cứu được chấp nhận, ngoại trừ giả thuyết H1 bị loại (P.value = 0.908 > 0.05). Do đó, nghiên cứu đã lấp đi khoảng trống nghiên cứu của Lo & Tian (2020); Prakasa & cộng sự (2022); Phuong & cộng sự (2022); hơn nữa cũng đã khẳng định các giả thuyết bổ sung của Ávila (2022); Patrisia & cộng sự (2022) vì đều có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên, vẫn còn khoảng trống nghiên cứu là H1 (Chia sẻ kiến thức không tác động trực tiếp đến Năng lực đổi mới)

Hình 2: Kết quả mô hình sau phân tích Bootstrap

Kết quả kinh doanh, lợi thế cạnh tranh, năng lực đổi mới và vai trò điều tiết của chia sẻ kiến thức tại các doanh nghiệp giao nhận ở TP. Hồ Chí Minh
Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp từ kết quả nghiên cứu

KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý

Kết quả nghiên cứu cho thấy, Lợi thế cạnh tranh được xây dựng dựa vào Năng lực đổi mới (IC), Chia sẻ kiến thức (KSH), Năng lực số (DC), Năng lực hấp thu (ABS), Điều tiết (KSH*DC), Điều tiết (KSH*IC). Ngoài ra, chia sẻ kiến thức (KSH) không ảnh hưởng vào năng lực đổi mới (IC). Hơn nữa, để đạt được kết quả kinh doanh cần tập trung vào Lợi thế cạnh tranh (CA), Năng lực đổi mới (IC), Năng lực hấp thu (ABS). Do đó, các nhà quản trị doanh nghiệp giao nhận cần đầu tư vào các nhân tố nêu trên để đạt mục tiêu về lợi thế cạnh tranh và kết quả kinh doanh.

Từ các kết quả trên, một số hàm ý quản trị được đề xuất gồm:

Một là, các nhà quản trị cần xây dựng chính sách động viên, khuyến khích nhân viên sáng tạo trong công việc, đổi mới quy trình, quy định. Bên cạnh đó, cần tìm kiếm và tiếp nhận thêm các kỹ năng, thiết bị mới để cải thiện hoạt động kinh doanh hướng đến hoàn thiện dịch vụ. Hơn nữa, cần đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh và phát triển thêm sản phẩm hoặc dịch vụ.

Hai là, cần xây dựng phát triển chiến lược đào tạo nâng cao năng lực cho tổ chức. Đánh giá thực trạng về tình hình hoạt động kinh doanh từ đó xây dựng giải pháp cải thiện phù hợp.

Ba là, cần truyền đạt ý tưởng, thông tin nhanh và thông suốt giữa các phòng ban trong toàn tổ chức. Tổ chức phân công nhân viên cấu trúc, sử dụng thông tin sau khi đã thu thập từ thị trường. Tiếp đến, sử dụng kiến thức của nhân viên trong việc xây dựng và triển khai các chiến lược.

Bốn là, các nhà quản trị cần đầu tư, tiếp thu, nắm vững các công nghệ số quan trọng để đáp ứng chuyển đổi số trong bối cảnh mới. Hơn nữa, dựa vào năng lực công nghệ số, phát triển các sản phẩm, dịch vụ và cải thiện hoạt động kinh doanh.

Năm là, tổ chức các hoạt động tương tác, học tập chia sẻ kiến thức, kinh nghiệm, ý tưởng, những kỹ năng cơ bản cần thiết về công việc giữa các nhân viên qua các cuộc hội họp, hội nghị hoặc họp nội bộ giữa các bộ phận.

Sáu là, kết quả cũng khẳng định Chia sẻ kiến thức có tác động điều tiết đến quan hệ giữa Năng lực số và Lợi thế cạnh tranh với P.value = 0.010 và hệ số điều tiết là 0.150 > 0, nên là điều tiết tích cực. Như vậy, khi hoạt động chia sẻ kiến thức tăng sẽ làm cho lãnh đạo số tác động càng mạnh vào lợi thế cạnh tranh. Bên cạnh đó, kết quả cũng cho thấy, Chia sẻ kiến thức có tác động điều tiết đến quan hệ giữa Năng lực đổi mới và Lợi thế cạnh tranh với P.value = 0.013 và hệ số điều tiết là 0.142 > 0, nên là điều tiết tích cực. Do đó, khi hoạt động chia sẻ kiến thức tăng sẽ làm cho năng lực đổi mới tác động càng mạnh vào lợi thế cạnh tranh. Qua đó, các nhà quản trị doanh nghiệp giao nhận có thể tham khảo, xem xét, cân nhắc áp dụng linh hoạt các kết quả nghiên cứu trong hoạt động quản trị và cụ thể đó là mục tiêu về lợi thế cạnh tranh và kết quả kinh doanh.

(*) Chúng tôi xin cảm ơn Trường Đại học Nguyễn Tất Thành, Thành phố Hồ Chí Minh đã hỗ trợ cho nghiên cứu này.

Tài liệu tham khảo:

1. Abourokbah, S. H., Mashat, R. M., & Salam, M. A. (2023). Role of Absorptive Capacity, Digital Capability, Agility, and Resilience in Supply Chain Innovation Performance. Sustainability (Switzerland), 15(4), 1–25. https://doi.org/10.3390/su15043636.

2. Adiguzel, Z., & Cakir, F. S. (2022). Examining the effects of strategic orientation and motivation on performance and innovation in the production sector of automobile spare parts. European Journal of Management Studies, 27(2), 131–153. https://doi.org/10.1108/ejms-01-2022-0007.

3. Ávila, M. M. (2022). Competitive Advantage and Knowledge Absorptive Capacity: the Mediating Role of Innovative Capability. Journal of the Knowledge Economy, 13(1), 185–210. https://doi.org/10.1007/s13132-020-00708-3.

4. Hoang, D. Van, Duy, H. A., Thuy, D. T., Giang, D. T., Chau, V. N. M., Ngoc, N. L. M., & Quynh, V. H. (2025). Digital capabilities and competitive advantage in the context of technological uncertainty: evidence from emerging market SMES. International Journal of Innovation Management, 1–43. https://doi.org/10.1142/S1363919625500185.

5. Lin, C. P., Huang, H. T., & Huang, T. Y. (2020). The effects of responsible leadership and knowledge sharing on job performance among knowledge workers. Personnel Review, 49(9), 1879–1896. https://doi.org/10.1108/PR-12-2018-0527.

6. Lo, M. F., & Tian, F. (2020). Enhancing competitive advantage in Hong Kong higher education: Linking knowledge sharing, absorptive capacity and innovation capability. Higher Education Quarterly, 74(4), 426–441. https://doi.org/10.1111/hequ.12244.

7. Patrisia, D., Linda, M. R., & Abror, A. (2022). Creation of competitive advantage in improving the business performance of banking companies. Jurnal Siasat Bisnis, 26(2), 121–137. https://doi.org/10.20885/jsb.vol26.iss2.art1.

8. Phuong, L. N., Tuan, K. C., Duc, N. N., & Thi, U. N. (2022). The Impact of Absorption Capability, Innovation Capability, and Branding Capability on Firm Performance-An Empirical Study on Vietnamese Retail Firms. Sustainability (Switzerland), 14(11), 1–17. https://doi.org/10.3390/su14116422.

9. Prakasa, Y., Sujoko, A., Aziz, N. A., & Muttaqin, A. (2022). Absorptive Capacity and Innovation Capability: Assessing the Impact on Smes Performance in the New Normal Era. Jurnal Ekonomi Bisnis Dan Kewirausahaan, 11(3), 325–344. https://doi.org/10.26418/jebik.v11i3.57368.

Ngày nhận bài: 22/7/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 12/8/2025; Ngày duyệt đăng: 18/8/2025