Đánh giá các chỉ số tài chính của doanh nghiệp xây dựng

Các chỉ số tài chính giúp nhà phân tích, chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư và chủ nợ nắm bắt được tình trạng sức khỏe về tài chính của doanh nghiệp và giúp chủ doanh nghiệp dễ dàng quản lý hệ thống tài chính của doanh nghiệp hơn.

NCS. Phạm Thị Tuyết

Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Email: tuyetkt77@gmail.com

Tóm tắt

Nghiên cứu này nhằm kiểm tra thực nghiệm chỉ số tài chính của các doanh nghiệp xây dựng niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) thông qua việc thu thập dữ liệu thứ cấp từ các nghiên cứu trước đây và của các doanh nghiệp xây dựng niêm yết tại HNX trong giai đoạn 2018-2024. Nghiên cứu cũng đã thực hiện một số phân tích mô tả, so sánh và phân tích tương quan với sự hỗ trợ của phần mềm Stata để đánh giá và đo lường các chỉ tiêu tài chính của các doanh nghiệp xây dưng niêm yết tại HNX. Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự chênh lệch lớn về chỉ tiêu tài chính của các doanh nghiệp. Từ đó, tác giả đề xuất hàm ý quản trị cho các doanh nghiệp xây dựng niêm yết tại HNX.

Từ khóa: Thu nhập trên mỗi cổ phiếu, giá trị sổ sách, doanh nghiệp xây dựng, chỉ số tài chính, quản trị kinh doanh

Summary

The main purpose of this study is to empirically test the financial indicators of construction firms listed on the Hanoi Stock Exchange (HNX). The authors collected secondary data from previous studies and construction firms listed on HNX in the period of 2018-2024. For this purpose, in this study we used EPS, BV and P/E variables to analyze and measure the financial indicators of construction firms. We conducted a number of descriptive, comparative and correlation analyses with the support of Stata software to evaluate and measure the financial indicators of construction firms listed on HNX. The results showed that there was a large difference in financial indicators of construction firms listed on HNX. The difference in EPS and P/E between construction firms with a listing period of 10 years or more and the remaining firms was not statistically significant. But the difference in BV between construction firms with a listing period of 10 years or more and the remaining firms is statistically significant.

Keywords: Earning Per Share, Book Value, construction firm, financial index, business administration

GIỚI THIỆU

Xây dựng là ngành kinh tế mũi nhọn, trực tiếp tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật ban đầu phục vụ sự phát triển của nền kinh tế; là một ngành kinh kinh tế tổng hợp đa lĩnh vực bao gồm: quy hoạch kiến trúc, phát triển đô thị, hạ tầng kỹ thuật, hoạt động đầu tư xây dựng, kinh doanh bất động sản và vật liệu xây dựng… Đây cũng là ngành có tốc độ tăng trưởng bình quân cao (giai đoạn 2016-2020 có tốc độ tăng trưởng từ 8,5%-8,7%, tương đương khoảng 5,2 tỷ USD/năm)... Tuy nhiên, các doanh nghiệp xây dựng đã và đang phải đối mặt với nhiều khó khăn như nợ đọng - thiếu vốn, thiếu nguồn việc, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp và chi phí. Vì vậy, vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp xây dựng phải liên tục phát triển với khả năng tài chính đủ mạnh cũng như có các giải pháp phù hợp để khắc phục những tồn tại trên.

Các chỉ số tài chính giúp nhà phân tích, chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư và chủ nợ nắm bắt được tình trạng sức khỏe về tài chính của doanh nghiệp và giúp chủ doanh nghiệp dễ dàng quản lý hệ thống tài chính của doanh nghiệp hơn. Các chỉ số tài chính được dùng so sánh với các kỳ trước để đánh giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp qua thời gian. Các chỉ số tài chính được sử dụng để so sánh với các doanh nghiệp khác cùng ngành hoặc so sánh với trung bình ngành để đánh giá điểm mạnh - yếu của doanh nghiệp. Ngoài ra, các chỉ số tài chính còn là công cụ để dự báo tài chính của doanh nghiệp trong tương lai.

Nghiên cứu này đánh giá và đo lường 3 chỉ số tài chính cơ bản bao gồm: Thu nhập trên mỗi cổ phiếu (Earning Per Share - EPS), giá trị sổ sách (BV) và tỷ lệ giữa giá thị trường của cổ phiếu và thu nhập trên mỗi cổ phiếu (P/E).

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Thu nhập trên mỗi cổ phiếu

Thu nhập trên mỗi cổ phiếu (Earning Per Share - EPS) là một chỉ số tài chính quan trọng để đầu tư chứng khoán. EPS phản ánh lợi nhuận sau thuế của một cổ phiếu (EPS = Lợi nhuận sau thuế/Tổng số lượng cổ phiếu lưu hành).

EPS là phiên bản rút gọn nhất của lợi nhuận sau thuế.

EPS cơ bản: EPS = (Thu nhập ròng - cổ tức cổ phiếu ưu đãi)/lượng cổ phiếu lưu hành.

EPS pha loãng là EPS do doanh nghiệp đã phát hành trái phiếu chuyển đổi, cổ phiếu ưu đãi, quyền mua cổ phiếu, ESOP, phát hành cho cổ đông chiến lược… nên bị pha loãng cổ phiếu ra. EPS pha loãng sẽ có độ chính xác hơn, vì nó phản ảnh sự kiện sẽ xảy ra trong tương lai.

Các chuyên gia cho rằng, doanh nghiệp được đánh giá kinh doanh tốt thì EPS > 1.500 đồng và duy trì nhiều năm, có xu hướng tăng. Doanh nghiệp kinh doanh ổn định khi EPS > 1.000 đồng.

Lưu Thị Hương và Vũ Duy Hào (2011) cho rằng, các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp bao gồm: (i) Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản - BEP); (ii) Tỷ suất sinh lời trên tài sản - ROA; (iii) Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu - ROE; (iv) Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu - ROS và (v) Lãi trên cổ phiếu - EPS: phản ánh mỗi cổ phần thường (hay cổ phiếu phổ thông) trong năm thu được bao nhiêu lợi nhuận sau thuế.

Giá trị sổ sách

Giá trị sổ sách (BV) là giá trị toàn bộ tài sản của một doanh nghiệp và trừ đi các khoản nợ phải trả. Ngoài ra, BV còn giữ vai trò cụ thể hóa số tiền mà cổ đông nhận được trong trường hợp tổ chức đó bị thanh lý tài sản hoặc là phá sản.

Đối với thị trường tài chính thì chỉ số BV được hiểu rất rộng, có thể là quỹ, tài sản hàng hóa, rất nhiều thứ khác mà công ty đang sở hữu và loại bỏ các khoản nợ hoặc chi phí mà công ty phải trả.

Trong lĩnh vực tài chính, chỉ số BV được dùng để xác định 3 đối tượng cơ bản sau:

- Giá trị tài sản: là toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp và không bao gồm giá trị của hoạt động dịch vụ cùng các khoản nợ phải trả khi vay.

- Giá trị cổ phiếu: là kết quả của phép chia giữa giá trị sổ sách và số lượng cổ phiếu hiện đang có trên thị trường. Khi doanh nghiệp phát hành thêm cổ phiếu ưu đãi thì nhà đầu tư phải trừ đi giá trị của số lượng cổ phiếu đó để nhận được chỉ số BV chính xác nhất.

- Giá trị doanh nghiệp: được nhìn nhận theo nhiều hướng khác nhau, dựa vào đặc điểm và cơ cấu hoạt động. Nếu xét ở góc độ của một kết quả báo cáo kinh doanh, giá trị của doanh nghiệp được tạo nên bởi lợi nhuận, doanh thu hoặc là một số chỉ số kinh tế khác. Tuy nhiên, trong những trường hợp khác, giá trị của doanh nghiệp lại bằng giá trị sổ sách (BV) cộng với lợi thế thương mại.

Tỷ lệ giữa giá thị trường của cổ phiếu và thu nhập trên mỗi cổ phiếu

Tỷ lệ giữa giá thị trường của cổ phiếu và thu nhập trên mỗi cổ phiếu (P/E) là chỉ số đánh giá mối quan hệ giữa giá thị trường của cổ phiếu (Price) với thu nhập trên một cổ phiếu (EPS), từ đó xác định được liệu cổ phiếu đang định giá như thế nào; đồng thời nhìn nhận được kỳ vọng thực tế của thị trường đối với cổ phiếu đó ra sao.

Chỉ số này thể hiện mức giá mà nhà đầu tư sẵn sàng bỏ ra cho một đồng lợi nhuận thu được từ cổ phiếu.

P/E được các nhà đầu tư và nhà phân tích sử dụng để xác định giá trị tương đối của cổ phiếu của một công ty so với các công ty khác trong cùng lĩnh vực, để xem nó đang được định giá cao hay thấp.

P/E cho thấy hiện nay thị trường sẵn sàng trả bao nhiêu cho một cổ phiếu dựa trên thu nhập trong quá khứ hoặc tương lai của cổ phiếu đó. P/E cao có thể có nghĩa là giá cổ phiếu cao so với thu nhập và có thể được định giá quá cao. Ngược lại, P/E thấp có thể chỉ ra rằng giá cổ phiếu hiện tại thấp so với thu nhập.

Công thức tính chỉ số P/E như sau:

P/E = Giá thị trường của cổ phiếu/Thu nhập trên một cổ phiếu

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu này sử dụng cả phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng.

Phương pháp nghiên cứu định tính: Nghiên cứu sử dụng kỹ thuật tổng hợp, phân tích, so sánh, đối chiếu để đánh giá chỉ số tài chính của doanh nghiệp xây dựng niêm yết tại HNX. Bên cạnh việc thu thập các công trình nghiên cứu trước đây, tác giả thực hiện việc phỏng vấn các chuyên gia là những giảng viên hàng đầu về tài chính, quản trị kinh doanh; giám đốc tài chính tại các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn Hà Nội. Phương pháp nghiên cứu định tính định hướng và sàng lọc kết quả nghiên cứu của các nghiên cứu trước đây cũng được kế thừa và áp dụng.

Phương pháp nghiên cứu định lượng dựa trên dữ liệu bảng, dữ liệu được tổng hợp trong 4 năm (2018- 2024 dựa trên web http://cafef.vn. Tác giả thu thập dữ liệu các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp xây dựng như EPS, BV và P/E.

Mẫu nghiên cứu là 45 doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên tại HNX (https://24hmoney.vn/companies), với 3 chỉ tiêu tài chính trong 4 năm; đã thu thập được 540 quan sát (mỗi chỉ tiêu là 180 quan sát), sau đó đánh giá, phân tích với sự hỗ trợ của phần mềm Stata 13 (Nghiên cứu sử dụng cách viết số thập phân theo chuẩn quốc tế).

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Bảng 1 cho biết chỉ số tài chính khi xét riêng từng doanh nghiệp xây dựng trong từng năm, bên cạnh những doanh nghiệp có chỉ số tài chính tốt thì vẫn còn những doanh nghiệp có chỉ số tài chính hạn chế nhất định.

Bảng 1: Chỉ số tài chính của các doanh nghiệp xây dựng niêm yết tại HNX giai đoạn 2018-2024

Mã CK

Năm

EPS

(nghìn đồng)

BV

(nghìn đồng)

P/E

Mã CK

Năm

EPS

(nghìn đồng)

BV

(nghìn đồng)

P/E

BAX

2019

9.85

22.09

5.12

S99

2020

3.52

20.28

5.2

BAX

2020

16.99

34.1

4.71

S99

2021

2.01

19.64

11.29

BAX

2021

6.78

27.61

10.62

S99

2023

0.98

14.35

9.18

BAX

2024

3.18

25.66

12.89

S99

2024

0.4

13.84

20

C69

2020

0.69

10.48

16.96

SCG

2020

2.93

11.91

n/a

C69

2021

0.43

11.78

40.93

SCG

2021

2.06

13.14

37.72

C69

2023

0.16

10.62

43.75

SCG

2023

0.24

13.51

279.17

C69

2024

0.27

10.88

25.93

SCG

2024

2.33

15.84

27.9

CMS

2020

-0.51

11.83

-5.88

SCI

2019

3.47

16.37

n/a

CMS

2021

0.8

13.37

39.38

SCI

2020

14.46

29.91

n/a

CMS

2023

0.08

10.1

238.75

SCI

2021

5.82

17.82

6.31

CMS

2024

0.19

10.23

52.63

SCI

2024

n/a

16.31

n/a

CSC

2020

1.94

18.07

13.87

SD5

2020

1.12

18.69

7.5

CSC

2021

2.24

18.57

56.21

SD5

2021

0.83

18.4

14.82

CSC

2023

1.63

19.96

17.18

SD5

2023

0.81

18.38

8.64

CSC

2024

0.17

16.21

158.82

SD5

2024

0.91

18.48

8.79

CX8

2020

0.1

12.47

70

SD9

2020

0.25

23.92

30.8

CX8

2021

0.02

12.49

410

SD9

2021

0.24

24.09

60

CX8

2023

0.14

10.46

50

SD9

2023

0.35

19.6

22.86

CX8

2024

0.2

10.55

40

SD9

2024

0.74

20

16.22

DC2

2020

4.08

14.12

2.38

SDU

2020

0.01

17.47

740

DC2

2021

2.21

11.89

6.7

SDU

2021

0.04

17.52

387.5

DC2

2023

0.14

10.61

35.71

SDU

2023

0.05

17.63

360

DC2

2024

0.61

10.9

13.11

SDU

2024

0.06

17.69

316.67

DIH

2020

0.12

15.04

100

SJE

2018

2.33

43.54

11.59

DIH

2021

0.18

15.11

319.44

SJE

2019

3.78

34.8

4.79

DIH

2023

2.38

17.65

10.5

SJE

2020

0.62

28.6

31.61

DIH

2024

1.94

17.39

8.25

SJE

2024

6.4

32.93

2.81

ICG

2020

0.67

14.06

10

SVN

2020

0.01

10.52

200

ICG

2021

0.68

14.21

23.24

SVN

2021

0.04

10.55

217.5

ICG

2023

-0.46

16.49

-15.87

SVN

2023

0.03

10.63

133.33

ICG

2024

0.02

15.92

350

SVN

2024

0.02

10.65

150

INC

2020

1.13

12.79

9.73

TA9

2020

148.24

12.2

0.08

INC

2021

1.17

12.97

10.26

TA9

2021

1.31

12.28

10.08

INC

2023

1.01

12.19

19.8

TA9

2023

1.54

12.82

6.49

INC

2024

0.14

11.48

207.14

TA9

2024

1.68

13.29

7.14

KDM

2019

0.28

10.96

8.57

TTL

2020

0.31

13.04

24.19

KDM

2020

0.01

10.97

240

TTL

2021

0.31

14.5

43.55

KDM

2021

-0.04

10.94

-252.5

TTL

2023

0.56

13.16

16.07

KDM

2024

0.17

10.17

94.12

TTL

2024

-0.19

12.98

-63.16

L14

2020

1.54

14.21

37.92

TV3

2019

1.84

13.1

15.38

L14

2021

8.1

28.07

32.09

TV3

2020

2.06

13.97

11.65

L14

2023

0.78

13.88

57.69

TV3

2021

2.19

15.09

9.86

L14

2024

0.56

13.8

64.29

TV3

2024

1.11

16.26

9.91

L18

2020

0.52

17.18

17.31

V12

2020

1.68

15.34

5.95

L18

2021

1

15.49

57.5

V12

2021

1.06

15.19

17.55

L18

2023

1.1

12.6

37.27

V12

2023

0.99

13.81

11.11

L18

2024

5.35

16.9

7.29

V12

2024

0.78

13.93

15.38

L40

2019

n/a

17.52

n/a

VC1

2020

0.8

19.92

10.62

L40

2020

n/a

19.11

n/a

VC1

2021

0.58

20.5

38.79

L40

2023

0.31

18.15

61.29

VC1

2023

0.22

20.65

35.91

L40

2024

11.91

30

2.85

VC1

2024

0.3

20.95

30

LCD

2020

1.8

20.37

3.78

VC2

2020

1.07

20.76

9.91

LCD

2021

1.07

21.05

17.1

VC2

2021

3.35

16.3

19.4

LCD

2023

0.08

20.38

337.5

VC2

2023

0.27

12.93

40.74

LCD

2024

0.05

20.37

440

VC2

2024

0.85

13.61

11.76

LHC

2020

8.48

65.94

6.31

VC6

2020

0.62

13.82

12.74

LHC

2021

8.22

72.06

12.92

VC6

2021

1.11

14.32

12.97

LHC

2023

5.67

30.84

9.28

VC6

2023

1.79

14.81

6.7

LHC

2024

4.65

32.98

15.48

VC6

2024

2.49

15.5

7.63

LIG

2020

0.12

12.86

51.67

VC7

2020

0.38

10.88

17.37

LIG

2021

0.8

13.63

24.25

VC7

2021

40.1

10.68

0.62

LIG

2023

0.03

10.23

133.33

VC7

2023

0.8

10.76

18.75

LIG

2024

0.02

10.25

150

VC7

2024

0.15

10.89

80

MCO

2020

0.02

12.76

105

VC9

2019

0.08

14.55

143.75

MCO

2021

0.02

12.78

425

VC9

2020

-1.79

12.81

-2.74

MCO

2023

0.08

12.91

102.5

VC9

2023

0.1

3.75

60

MCO

2024

0.05

12.96

200

VC9

2024

0.05

3.8

100

MST

2020

0.76

14.41

9.34

VCC

2020

0.46

12.52

23.91

MST

2021

1.29

12.29

14.42

VCC

2021

0.6

12.55

57.5

MST

2023

0.96

10.94

6.25

VCC

2023

0.62

11.33

20.97

MST

2024

0.23

11.17

30.43

VCC

2024

0.31

11.29

29.03

NDX

2020

0.93

12.22

8.71

VE1

2020

-96.87

5.65

-0.05

NDX

2021

0.55

12.31

19.82

VE1

2021

19.47

5.84

0.4

NDX

2023

0.43

11.9

13.95

VE1

2023

-0.62

4.46

-6.29

NDX

2024

0.02

11.52

250

VE1

2024

0.08

4.54

37.5

PEN

2020

1.16

17.19

5.6

VE3

2020

0.51

13.42

16.47

PEN

2021

-1.72

14.35

-5.23

VE3

2021

0.97

14.39

14.74

PEN

2023

-3.09

11.34

-2.59

VE3

2023

0.17

14.41

64.71

PEN

2024

0.2

11.54

30

VE3

2024

0.19

14.61

47.37

PTD

2019

0.98

19.75

16.53

VE4

2020

0.26

14.34

50.77

PTD

2020

1.31

19.02

9.08

VE4

2021

0.64

15.14

95

PTD

2023

0.96

17.21

7.29

VE4

2023

-3.81

9.18

-75.59

PTD

2024

-6.73

n/a

-1.34

VE4

2024

0.46

9.63

563.04

QTC

2020

1.64

15.84

9.15

VMC

2020

0.17

17.77

67.06

QTC

2021

1.58

15.74

11.08

VMC

2021

0.18

17.46

155

QTC

2023

0.68

14.88

19.12

VMC

2023

0.2

16.37

40

QTC

2024

0.83

15.04

21.69

VMC

2024

0.12

13.54

66.67

S55

2020

4.18

70.69

12.2

EPS bình quân

2.24

S55

2021

5.84

62.48

8.22

BV bình quân

18.47

S55

2023

10.76

71.74

6.51

P/E bình quân

72.00

S55

2024

10.76

71.74

6.51

Nguồn: http://cafef.vn và tác giả tổng hợp

Bảng 1 cho thấy, EPS của các doanh nghiệp qua các năm có những biến động đáng kể, xu hướng giảm sau đó tăng dần. Trong số 45 doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên HNX, các doanh nghiệp được đánh giá có kết quả kinh doanh tốt khi EPS > 1.5 nghìn đồng (BAX, LHC, TV3,TA9…); các doanh nghiệp có 1,0

Mỗi doanh nghiệp sẽ chứa những số liệu về BV khác nhau, giá trị đó đại diện cho những giá trị hiện tại về tài sản của công ty trừ đi những khoản nợ mà công ty phải trả hoặc chưa thanh toán. Chỉ số này không có một giá trị cụ thể được coi là tốt mà phụ thuộc vào nhiều yếu tố và so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành.

Nhìn chung, các nhà đầu tư thích tỷ lệ P/E thấp. Thông thường, tỷ lệ P/E trung bình là khoảng 5 đến 12. Nếu dưới con số này thì nhiều nhà đầu tư coi là P/E tốt và cao hơn thì là P/E xấu (mức P/E bình quân của doanh nghiệp xây dựng niêm yết tại là HNX là 72). Tuy nhiên, các ngành khác nhau có thể có tỷ lệ P/E trung bình khác nhau. Trong một số trường hợp, tỷ lệ P/E cao có thể có nghĩa là các nhà đầu tư tin rằng thu nhập của cổ phiếu sẽ tăng trong tương lai. Vậy thì tỷ lệ P/E thấp tương đương với việc nhà đầu tư tin rằng lợi nhuận của công ty sẽ giảm trong tương lai gần. Như vậy, không có một chỉ số P/E tốt cụ thể, nó chỉ là một công cụ so sánh chứ không phải một con số chuẩn.

Tiếp theo là kết quả thống kê mô tả tổng quát và thống kê mô tả chi tiết hiệu quả tài chính doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên HNX.

Bảng 2: Thống kê mô tả chỉ số tài chính doanh nghiệp xây dựng niêm yết trên HNX

Đánh giá các chỉ số tài chính của doanh nghiệp xây dựng

Đánh giá các chỉ số tài chính của doanh nghiệp xây dựng

Nguồn: Tác giả tổng hợp và phần mềm Stata 13

Bảng 2 cho thấy, chỉ số tài chính của các doanh nghiệp gồm 3 biến quan sát: EPS, BV và P/E; mỗi biến quan sát được mô tả bằng 180 quan sát (obs); các chỉ số cơ bản như giá trị trung bình (mean), giá trị lớn nhất (max), giá trị nhỏ nhất (min), độ lệch chuẩn (sd), phương sai (variance), hệ số bất đối xứng (skewness), hệ số độ nhọn (kurtosis), mức độ phân phối là tập trung hay phân tán (p50), tổng các giá trị của biến (sum), khoảng biến thiên (range), hệ số biến thiên (coefficient of variation - cv)… của từng biến quan sát đã được xác định và phản ánh đúng thực trạng tài chính của các doanh nghiệp xây dựng niêm yết tại HNX.

Tiếp theo là kết quả so sánh các chỉ số tài chính giữa doanh nghiệp có thời gian niêm yết từ 10 năm trở lên và các doanh nghiệp còn lại (có thời gian niêm yết dưới 10 năm). Thời gian niêm yết (TT): Biến giả là 1 nếu doanh nghiệp có thời gian niêm yết từ 10 năm trở lên và trường hợp còn lại bằng không (0).

Bảng 3: So sánh chỉ số EPS giữa doanh nghiệp có thời gian niêm yết từ 10 năm trở lên và trường hợp còn lại

Đánh giá các chỉ số tài chính của doanh nghiệp xây dựng

Nguồn: Tác giả tổng hợp và phần mềm Stata 13

Kết quả Bảng 3 cho thấy: Có 152 lượt doanh nghiệp có thời gian niêm yết từ 10 năm trở lên; các doanh nghiệp có thời gian niêm yết từ 10 năm trở lên có EPS cao hơn các doanh nghiệp còn lại. Tuy nhiên, sự khác biệt về EPS giữa các doanh nghiệp có thời gian niêm yết từ 10 năm trở lên và các doanh nghiệp còn lại chưa có ý nghĩa thống kê (p-value = 0.9739 > 0.05, giá trị khác biệt 0.2744361).

Bảng 4: So sánh chỉ số BV giữa doanh nghiệp có thời gian niêm yết từ 10 năm trở lên và trường hợp còn lại

Đánh giá các chỉ số tài chính của doanh nghiệp xây dựng

Nguồn: Tác giả tổng hợp và phần mềm Stata 13

Kết quả Bảng 4 cho thấy, có 152 lượt doanh nghiệp có thời gian niêm yết từ 10 năm trở lên; các doanh nghiệp có thời gian niêm yết từ 10 năm trở lên có BV cao hơn các doanh nghiệp còn lại. Tuy nhiên, sự khác biệt về BV giữa các doanh nghiệp có thời gian niêm yết từ 10 năm trở lên và các doanh nghiệp còn lại có ý nghĩa thống kê (p-value = 0.0500, giá trị khác biệt 19.70301).

Bảng 5: So sánh chỉ số P/E giữa doanh nghiệp có thời gian niêm yết từ 10 năm trở lên và trường hợp còn lại

Đánh giá các chỉ số tài chính của doanh nghiệp xây dựng

Nguồn: Tác giả tổng hợp và phần mềm Stata 13

Kết quả Bảng 5 cho thấy, có 152 lượt doanh nghiệp thời gian niêm yết từ 10 năm trở lên; các doanh nghiệp có thời gian niêm yết từ 10 năm trở lên có chỉ số P/E cao hơn các doanh nghiệp còn lại. Tuy nhiên, sự khác biệt về P/E giữa các doanh nghiệp có thời gian niêm yết từ 10 năm trở lên và các doanh nghiệp còn lại chưa có ý nghĩa thống kê (p-value = 0.7731, giá trị khác biệt 2.881579).

Cuối cùng là kết quả phân tích tương quan (Bảng 6).

Bảng 6: Kết quả phân tích tương quan

Đánh giá các chỉ số tài chính của doanh nghiệp xây dựng

Nguồn: Tác giả tổng hợp và phần mềm Stata 13

Bảng 6 cho biết, kết quả phân tích tương quan hay còn gọi là phân tích hiện tượng đa cộng tuyến. Kết quả cho thấy giá trị tuyệt đối của mỗi hệ số tương quan giữa 2 biến quan sát đều nhỏ hơn 0.8, do đó không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến quan sát (Bryman và Cramer, 2001).

THẢO LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ

Các doanh nghiệp xây dựng với chỉ tiêu EPS

Trong đầu tư chứng khoán, bên cạnh việc phân tích thông tin từ chỉ số P/E, nhà đầu tư nên tìm hiểu thêm nhiều số liệu khác của công ty, như báo cáo tài chính, tình hình hoạt động của công ty… Điều này sẽ giúp nhà đầu tư biết được các cổ phiếu trong đó đang bị định giá quá cao hay quá thấp, thể hiện tâm lý chung của thị trường và triển vọng tăng trưởng trong tương lai đối với những cổ phiếu trong đó.

Các doanh nghiệp xây dựng nên có những giải pháp và điều chỉnh chiến lược nhằm khắc phục những tồn tại, chẳng hạn như: Tăng cường công tác quản trị tài chính, cắt giảm chi phí, và tái cấu trúc doanh nghiệp, tinh gọn bộ máy nhân sự.

Tài liệu tham khảo:

1. Bryman, A., & Cramer, D. (1990). Quantitative data analysis for social scientists. London: Rout ledge, xiv + 290 pp.

2. Lưu Thị Hương và Vũ Duy Hào (2011). Giáo trình tài chính doanh nghiệp, Nxb. Đại học Kinh tế Quốc dân.

3. Websites: cafef.vn; https://24hmoney.vn/companies; cophieu68.vn; https://vietstock.vn

Ngày nhận bài: 25/7/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 20/8/2025; Ngày duyệt đăng: 22/8/2025