ThS. Nguyễn Hữu Tiệp
Nghiên cứu sinh, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
Email: Tiep1585@gmail.com
Tóm tắt
Thời gian qua, các đơn vị sự nghiệp công lập đã quan tâm đến công tác quản lý nguồn thu và đạt được những kết quả tích cực. Tuy nhiên, để nâng cao hiệu quả quản lý nguồn thu, đòi hỏi các chủ thể quản lý nhận diện và hiểu rõ các nhân tố ảnh hưởng đến công tác này. Nghiên cứu tập trung phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nguồn thu của đơn vị sự nghiệp công lập, làm cơ sở để giúp chủ thể quản lý đánh giá thực trạng, từ đó nâng cao hiệu quả công tác quản lý nguồn thu tại các đơn vị sự nghiệp công lập.
Từ khóa: Nguồn thu, đơn vị sự nghiệp, sự nghiệp công lập, quản lý nguồn thu, nhân tố ảnh hưởng
Summary
Revenue plays a vital role in maintaining operations and ensuring the effectiveness of public non-business units. In recent years, these units have increasingly focused on managing revenues sourced from the state budget and have achieved encouraging results. However, improving revenue management requires that relevant management entities accurately identify and thoroughly analyze the factors influencing revenue administration within these units. This study examines the key factors affecting revenue management in public non-business units, providing a foundation for managers to assess the current practices and propose improvements accordingly.
Keywords: Revenue sources, public service units, public non-business units, revenue management, influencing factors
KHÁI QUÁT VỀ NGUỒN THU CỦA CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
Đơn vị sự nghiệp công lập
Đơn vị sự nghiệp công lập (SNCL) là một trong những bộ phận quan trọng trong hệ thống các đơn vị hành chính sự nghiệp của Nhà nước. Với vai trò đó, Nhà nước đã thiết lập hệ thống các đơn vị SNCL để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu và cung cấp các sản phẩm hay dịch vụ công trong các lĩnh vực như: văn hóa, y tế, giáo dục, khoa học công nghệ, môi trường, thể thao.
Đơn vị SNCL là tổ chức có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. Người đứng đầu các đơn vị SNCL chịu trách nhiệm các hoạt động của đơn vị theo chức năng và thẩm quyền mà Nhà nước quy định. Nguồn thu từ các đơn vị sự nghiệp chủ yếu là thu để bù đắp chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị, làm giảm bớt sự phụ thuộc vào ngân sách nhà nước (NSNN) cấp.
Nguồn thu của các đơn vị sự nghiệp công lập
Đối với các đơn vị thuộc nhóm 1 và nhóm 2, các nguồn tài chính bao gồm: Nguồn kinh phí cung cấp hoạt động dịch vụ sự nghiệp công thuộc danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN, bao gồm cả nguồn NSNN đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo quy định; Kinh phí chi thường xuyên thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, khi cơ quan có thẩm quyền tuyển chọn hoặc giao trực tiếp theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ.
Bên cạnh đó là nguồn kinh phí vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quyết định của cấp có thẩm quyền; Kinh phí thực hiện nhiệm vụ được cơ quan có thẩm quyền giao; Kinh phí được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đơn vị sự nghiệp công để thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN trong trường hợp chưa có định mức kinh tế - kỹ thuật và đơn giá để đặt hàng...
Riêng đối với đơn vị nhóm 1, Nhà nước xem xét, bố trí vốn cho các dự án đầu tư xây dựng cơ bản đang triển khai dở dang theo quyết định của cấp có thẩm quyền hoặc bố trí cho các dự án đầu tư xây dựng cơ bản mới thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp (Thu từ hoạt động dịch vụ sự nghiệp công; Thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoạt động liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân theo đúng quy định của pháp luật và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đề án phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị sự nghiệp công; Thu từ cho thuê tài sản công: đơn vị thực hiện đầy đủ quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đề án cho thuê tài sản công). Nguồn thu phí được để lại đơn vị sự nghiệp công để chi theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí; Nguồn vốn vay; vốn viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật; Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
Đối với các đơn vị thuộc nhóm 3, các nguồn tài chính bao gồm: Nguồn NSNN (ngoài các khoản được NSNN cấp như các đơn vị nhóm 1 và 2, các đơn vị sự nghiệp thuộc nhóm 3 còn được NSNN cấp các khoản: Kinh phí hỗ trợ chi thường xuyên sau khi đơn vị đã sử dụng nguồn thu sự nghiệp và nguồn thu phí được để lại chi để thực hiện nhiệm vụ, cung ứng dịch vụ sự nghiệp công thuộc danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN nhưng chưa bảo đảm chi thường xuyên.
Kinh phí thực hiện tinh giản biên chế; kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức theo đề án được duyệt. Vốn đầu tư phát triển của dự án đầu tư xây dựng cơ bản được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật đầu tư công); Nguồn thu hoạt động sự nghiệp bao gồm các nguồn thu tương tự các đơn vị thuộc nhóm 1 và 2.
Đối với các đơn vị thuộc nhóm 4, các nguồn tài chính bao gồm: Kinh phí cấp chi thường xuyên trên cơ sở nhiệm vụ được Nhà nước giao, số lượng người làm việc và định mức phân bổ dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Kinh phí chi thường xuyên thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được cơ quan có thẩm quyền tuyển chọn hoặc giao trực tiếp theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ.
Kinh phí chi thường xuyên thực hiện các nhiệm vụ Nhà nước giao gồm: Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; Kinh phí vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quyết định của cấp có thẩm quyền; Kinh phí thực hiện nhiệm vụ được cơ quan có thẩm quyền giao; Kinh phí được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao cho đơn vị sự nghiệp công để thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN trong trường hợp chưa có định mức kinh tế - kỹ thuật và đơn giá để đặt hàng (tương tự nhóm 1,2,3).
Vốn đầu tư phát triển của dự án đầu tư xây dựng cơ bản được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật đầu tư công (tương tự nhóm 3); Nguồn thu hoạt động sự nghiệp phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị sự nghiệp công (nếu có); Nguồn viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật; Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NGUỒN THU CỦA CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
Nhân tố khách quan
Một là, cơ chế, chính sách liên quan đến nguồn thu của đơn vị SNCL. Các quy định liên quan đến công tác quản lý nguồn thu của đơn vị SNCL tác động lớn đến kết quả và hiệu quả công tác quản lý nguồn thu của đơn vị sự nghiệp. Nếu cơ chế, chính sách về quản lý nguồn thu của đơn vị sự nghiệp phù hợp, linh hoạt, thì sẽ khuyến khích, hỗ trợ các đơn vị SNCL phát triển và duy trì vận hành hoạt động ổn định, hiệu quả. Tuy nhiên, hiện nay, những rào cản về chính sách vẫn là “nút thắt” cản trở các hoạt động của các đơn vị SNCL.
Hai là, trình độ phát triển kinh tế và ổn định xã hội. Việc quản lý nguồn thu tại đơn vị SNCL luôn chịu ảnh hưởng bởi yếu tố phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Kinh tế ổn định, tăng trưởng và phát triển bền vững là cơ sở đảm bảo vững chắc của nền tài chính, hỗ trợ cho các hoạt động của các đơn vị SNCL.
Sự ổn định về chính trị - xã hội là cơ sở để động viên mọi nguồn lực và nguồn tài nguyên quốc gia cho sự phát triển. Mặt khác, chính trị - xã hội cũng hình thành nên môi trường và điều kiện để thu hút các nguồn vốn đầu tư trong nước và quốc tế; thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế, cũng như tăng cường các nguồn lực tài chính. Đồng thời, sự ổn định chính trị - xã hội mở ra những cơ hội và điều kiện thuận lợi cho quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu; tác động mạnh đến hiệu lực, hiệu quả quản lý nguồn thu tại đơn vị SNCL.
Nhân tố chủ quan
Một là, bộ máy tổ chức, quản lý và con người. Bộ máy tổ chức, quản lý đối với công tác thu của đơn vị SNCL là một trong những nhân tố quan trọng quyết định hiệu quả quản lý nguồn thu tại đơn SNCL. Sự phối hợp giữa các cơ quan liên quan trong quản lý nguồn thu giữa đơn vị sự nghiệp với các cơ quan chức năng cũng hết sức quan trọng trong theo dõi, giám sát công tác thu tại từng đơn vị, đối tượng.
Bên cạnh đó, năng lực của cán bộ làm công tác quản lý nguồn thu tại đơn vị SNCL có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay không thành công; đến kết quả và hiệu quả quản lý nguồn thu tại đơn vị sự nghiệp tùy theo vị trí công tác của cán bộ trong hệ thống. Nâng cao nhận thức, trình độ chuyên môn và nghiệp vụ cho đội ngũ kế toán, làm công tác tài chính tại các đơn vị SNCL góp phần quản lý hiệu quả nguồn thu sự nghiệp.
Hai là, cơ chế phân công, phối hợp giữa các cơ quan liên quan trong nội bộ đơn vị sự nghiệp. Cơ chế phân công, phối hợp giữa các cơ quan liên quan với các tổ chức trong quản lý nguồn thu tại đơn vị sự nghiệp là rất quan trọng trong theo dõi, giám sát công tác thu tại từng đơn vị, đối tượng. Quyền hạn trách nhiệm của từng khâu, từng bộ phận, mối quan hệ của từng bộ phận trong quá trình thực hiện từ lập, chấp hành, quyết toán và kiểm toán thu có tác động rất lớn đến quản lý nguồn thu tại đơn vị sự nghiệp.
Nếu sự phối hợp giữa các đơn vị, cơ quan đảm bảo chất lượng được thông qua những hình thức và cách thức thích hợp thì sẽ tạo dựng được sự đồng thuận, hỗ trợ giữa các bộ phận, cơ quan đơn vị cùng hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn; nâng cao chất lượng quản lý, hạn chế tối đa tình trạng sai sót trong quản lý nguồn thu tại đơn vị sự nghiệp.
Ba là, các phương tiện hỗ trợ công tác thu tại đơn vị SNCL. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý nguồn thu tại đơn vị SNCL đã và đang chứng tỏ vai trò không thể thiếu. Thực tế đã chứng minh, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý nguồn thu tại đơn vị SNCL sẽ giúp tiết kiệm được thời gian xử lý công việc, đảm bảo chính xác, nhanh chóng và thống nhất về mặt dữ liệu; tạo tiền đề cải cách về mặt nghiệp vụ một cách hiệu quả. Vì vậy, công nghệ thông tin được coi là một trong những nhân tố ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả quản lý nguồn thu tại đơn vị SNCL trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0.
KẾT LUẬN
Quản lý nguồn thu là công cụ được đơn vị SNCL vận dụng trong suốt quá trình quản lý nguồn thu hướng tới đạt mục tiêu nhất định. Nếu công tác quản lý nguồn thu thực hiện có hiệu quả sẽ góp phần thúc đẩy hoạt động của đơn vị sự nghiệp; ngược lại, nếu công tác này triển khai không hiệu quả sẽ kìm hãm sự phát triển các đơn vị sự nghiệp và khó có thể nâng cao chất lượng hoạt động của đơn vị. Nói cách khác, công tác quản lý nguồn thu được coi là một trong những yếu tố quan trọng để đảm bảo duy trì, phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động của đơn vị SNCL.
Chính vì vậy, để nâng cao hiệu quả quản lý nguồn thu của đơn vị SNCL, chủ thể quản lý cần nhận diện và đánh giá kỹ các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nguồn thu tại đơn vị mình, từ đó có giải pháo nâng cao hiệu quả công tác quản lý nguồn thu của đơn vị SNCL.
Tài liệu tham khảo:
1. Đinh Thị Hải Yến (2019). Quản lý tài chính các đơn vị sự nghiệp đào tạo, bồi dưỡng trực thuộc Bộ Giao thông vận tải, Luận án Tiến sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội.
2. Đồng Thị Phương Nga (2021). Quản lý tài chính hoạt động khoa học và công nghệ đối với các học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng, Luận án Tiến sĩ, Học viện Tài chính, Hà Nội.
3. Nguyễn Hữu Anh (2022). Quản lý nguồn thu tại Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Luận án Tiến sĩ, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, Hồ Chí Minh.
4. Nguyễn Đồng Anh Xuân (2020). Quản lý tài chính tại các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Công Thương trong điều kiện thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, Luận án Tiến sĩ, Học viện Tài chính, Hà Nội.
5. Nguyễn Hải Yến (2022). Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nguồn thu tại một số đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Công an, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế, số 10/2022, tr.23-28.
Ngày nhận bài: 4/7/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 6/8/2025; Ngày duyệt đăng: 8/8/2025 |