Áp dụng kế toán quản trị môi trường ở các doanh nghiệp nhằm thúc đẩy phát triển bền vững

Bài viết này phân tích cách kế toán quản trị môi trường thúc đẩy và đáp ứng xu hướng phát triển bền vững của doanh nghiệp. Từ đó, bài viết đưa ra một số khuyến nghị cho doanh nghiệp Việt Nam trong triển khai kế toán quản trị môi trường.

Phạm Thanh Dung

Bộ môn Quản trị kinh doanh & Tài chính - Kế toán, Trường Đại học Ngoại thương Cơ sở II tại TP. Hồ Chí Minh

Nguyễn Hạ Liên Chi, Nguyễn Thị Thu Thảo, Ngô Hiền Đan

Bộ môn Kinh doanh & Thương mại quốc tế, Trường Đại học Ngoại thương Cơ sở II tại TP. Hồ Chí Minh

Tóm tắt

Kế toán quản trị môi trường khi áp dụng với quy mô và phạm vi phù hợp, được sử dụng như một công cụ hiệu quả để xác định, đo lường và phân bổ các chi phí môi trường, đồng thời hỗ trợ ra quyết định nhằm nâng cao hiệu quả bền vững. Bài viết này phân tích cách kế toán quản trị môi trường thúc đẩy và đáp ứng xu hướng phát triển bền vững bằng các biện pháp cải thiện phân bổ chi phí, lập kế hoạch và ngân sách xanh, thúc đẩy đổi mới sản phẩm thân thiện môi trường, nâng cao uy tín và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trước các đối thủ mạnh bên ngoài thị trường. Tuy nhiên, việc áp dụng còn gặp nhiều rào cản, đặc biệt tại các nền kinh tế mới nổi như Việt Nam, do hạn chế nguồn lực, thiếu chuyên môn và cơ chế chính sách hỗ trợ. Từ đó, bài viết đưa ra một số khuyến nghị cho doanh nghiệp Việt Nam trong triển khai kế toán quản trị môi trường.

Từ khóa: Kế toán quản trị môi trường, phát triển bền vững, chi phí môi trường, lợi thế cạnh tranh, Việt Nam

Summary

Environmental management accounting, when applied with appropriate scale and scope, serves as an effective tool to identify, measure, and allocate environmental costs, while supporting decision-making to enhance sustainability performance. This study analyzes how environmental management accounting promotes and aligns with sustainable development trends through improved cost allocation, green planning and budgeting, environmentally friendly product innovation, and enhanced reputation and competitiveness against strong market rivals. However, its implementation still faces significant barriers, especially in emerging economies like Viet Nam, due to limited resources, lack of expertise, and insufficient policy support. Based on these findings, the study offers recommendations for Vietnamese enterprises in implementing environmental management accounting.

Keywords: Environmental management accounting, sustainable development, environmental costs, competitive advantage, Viet Nam

GIỚI THIỆU

Môi trường là một trong những chủ đề thu hút trên khắp thế giới và yếu tố chính có tác động đáng kể đến môi trường và có tác động bất lợi lớn đối với sự tồn tại của con người là sự phát triển kinh tế nhanh chóng. Các công ty ngày càng ý thức rõ hơn về tác động của mình đối với môi trường thông qua quá trình hoạt động, sản xuất, kinh doanh. Trong bối cảnh áp lực ngày càng lớn về biến đổi khí hậu và các mục tiêu phát triển bền vững (SDGs), doanh nghiệp buộc phải tích hợp yếu tố môi trường vào quản trị chiến lược. Do đó, kế toán quản trị môi trường (EMA) đã phát triển và hiện thực hóa như một công cụ hỗ trợ doanh nghiệp quản lý các vấn đề môi trường. Mục đích nghiên cứu của bài viết là nhấn mạnh tầm quan trọng của EMA và vai trò của nó trong tiến trình thúc đẩy phát triển bền vững. Ngoài ra, các tác giả kỳ vọng các doanh nghiệp Việt Nam có thể tham khảo xây dựng mô hình EMA kiểu mẫu. Ngoài ra, bài viết cũng thực hiện lược khảo dựa trên các nghiên cứu gần đây để thảo luận các tác động của hoạt động quản lý có tổ chức và hiệu quả lên quá trình áp dụng EMA. Ngoài chức năng cung cấp dữ liệu kế toán liên quan đến những thách thức về môi trường, EMA cũng đóng vai trò quan trọng với việc ra quyết định trong kinh doanh.

KHÁI QUÁT VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ MÔI TRƯỜNG

Khái niệm kế toán quản trị môi trường

EMA là một bộ phận trong hệ thống kế toán doanh nghiệp và là công cụ quản lý không thể thiếu trong doanh nghiệp giúp nhà quản lý kiểm soát chi phí, lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu và đầu tư hiệu quả đáp ứng các tiêu chuẩn kinh tế và môi trường. EMA có thể được tiếp cận từ 2 khía cạnh: (i) Kế toán quản lý môi trường tiền tệ (MEMA) - hệ thống kế toán liên quan đến thông tin môi trường kinh tế; (ii) Kế toán quản lý môi trường vật chất (PEMA) - kế toán các hoạt động của doanh nghiệp liên quan đến thông tin môi trường vật chất (hoặc phi tiền tệ) (Mansur, 2020). EMA là một hệ thống quản lý hiệu quả kinh tế và sinh thái bằng cách phát triển và thực hiện các hệ thống kế toán phù hợp và thông lệ liên quan đến môi trường (IFAC, 2011). Tuy nhiên, EMA vẫn chưa có một định nghĩa, chuẩn cho đến nay và được định nghĩa khác nhau qua từng thời kỳ kinh tế.

Chi phí môi trường trong EMA

Chi phí môi trường là một thực thể kế toán trong quá trình phát triển bền vững, cùng với ý tưởng về trách nhiệm môi trường, theo các yêu cầu báo cáo và kế toán quốc tế cho hội nghị Nhóm 15 của Liên hợp quốc. Các biện pháp phải được thực hiện hoặc các biện pháp chi phí và chi phí khác cho hoạt động môi trường cho các mục tiêu và yêu cầu của doanh nghiệp phải được thanh toán để quản lý các hoạt động của các công ty có ảnh hưởng đến môi trường. Theo Zhang (2011), chi phí môi trường được định nghĩa là: (1) Do suy thoái môi trường và đầu tư bổ sung cho quản lý môi trường và sinh thái; (2) Sự cố nghiêm trọng gây suy thoái và tổn thất môi trường, phát sinh phí và tiền phạt quản lý môi trường; (3) Thất thoát đầu tư, lãng phí trong điều kiện quản lý môi trường không hiệu quả.

Chi phí môi trường có liên quan đến một loạt các hoạt động thương mại và doanh nghiệp, chẳng hạn như: sự thay đổi trong nhu cầu bảo trì, quản lý và chất lượng sản phẩm, chi phí lao động… Nó có thể phát sinh khi doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm bảo vệ môi trường của mình, thực hiện các luật, quy định và chính sách bảo vệ môi trường của quốc gia, thực hiện các hành động nhằm ngăn ngừa các tác động tiêu cực đến môi trường tự nhiên, và thực hiện các biện pháp thích hợp để đạt được mục tiêu môi trường.

Không phải tất cả các phương pháp và sản phẩm công nghiệp đều có chi phí môi trường như nhau. Tuy nhiên, chi phí môi trường thường được phân bổ cho từng sản phẩm và được hạch toán vào chi phí sản xuất chung của công ty. Do đó, các mối liên hệ quan trọng giữa chi phí môi trường và hàng hóa liên quan, quy trình sản xuất và các hoạt động liên quan bị suy yếu, chi phí môi trường được đưa vào chi phí sản xuất, được gia tăng nội bộ và khả năng sinh lời của các sản phẩm “sạch hơn” được đánh giá.

LỢI ÍCH VÀ RÀO CẢN KHI ÁP DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ MÔI TRƯỜNG

Lợi ích khi áp dụng EMA

EMA giúp doanh nghiệp xác định đầy đủ, chính xác và phân bổ hợp lý các chi phí môi trường đồng thời hỗ trợ định giá sản phẩm và kết quả kinh doanh chính xác. Các công ty có thể đưa ra chiến lược sản phẩm phù hợp và các quyết định đầu tư thiết bị, công nghệ dựa trên cơ sở đó. Áp dụng EMA sẽ giúp nâng cao uy tín và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp trước các đối thủ mạnh bên ngoài thị trường. EMA sẽ giúp cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ và toàn diện hơn để đo lường quá trình thực hiện các chiến lược môi trường, thúc đẩy SDGs, nâng cao hình ảnh của doanh nghiệp về sản phẩm của mình với các bên liên quan, giúp doanh nghiệp cải thiện quan hệ với chủ nợ, ngân hàng, cổ đông, khách hàng… (Appannan và cộng sự, 2023).

Ứng dụng EMA giúp giảm chi phí sản xuất và nếu làm tốt điều này, doanh nghiệp sẽ hạn chế được các yếu tố đầu vào như nguyên liệu, năng lượng, lao động tiêu hao trong quá trình sản xuất gây ô nhiễm, tăng hiệu quả sử dụng tài nguyên, tăng lợi thế cạnh tranh do giảm giá thành sản phẩm nhưng vẫn khuyến khích các sáng kiến đổi mới. Điều này sẽ giúp doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh về giá và lợi nhuận cao hơn, giảm thiểu các rắc rối pháp lý (Khanh và cộng sự, 2024; Safkaur và cộng sự, 2021).

Việc triển khai EMA theo ngành sẽ nâng cao hiệu quả của các chính sách/quy định hiện hành của chính phủ bằng cách công bố công khai chi phí và lợi ích môi trường phát sinh từ các chính sách/luật đó. Chính phủ có thể sử dụng dữ liệu EMA của doanh nghiệp để ước tính và báo cáo hiệu suất tài chính và môi trường cho các bên liên quan của chính phủ, chẳng hạn như các ngành được quản lý hoặc các đối tác trong ngành trong các chương trình tình nguyện. Khi triển khai EMA, chính phủ có thể đưa ra các quyết định chính xác về môi trường và các quyết định khác trong các hoạt động của chính phủ, ví dụ: mua sắm, lập ngân sách vốn và các hệ thống quản lý môi trường của Nhà nước. Bên cạnh đó, EMA hỗ trợ ước tính và báo cáo các biện pháp đo lường hiệu quả tài chính và môi trường cho các hoạt động của chính phủ.

Rào cản trong quá trình áp dụng EMA

Cho đến nay, EMA được định nghĩa khác nhau tùy thuộc vào từng quốc gia và tình hình kinh tế của quốc gia đó. Việc thiếu một định nghĩa chuẩn về EMA đã dẫn đến sự xuất hiện của nhiều thuật ngữ khác nhau, gây ra nhiều khó khăn trong việc áp dụng và phát triển EMA.

Việc thiếu năng lực thể chế, nhân sự chưa qua đào tạo, thiếu nguồn lực, dữ liệu cơ sở không đầy đủ và khả năng giám sát môi trường đã được xác định là một số thiếu sót trong hệ thống (Javed và cộng sự, 2022). Hơn nữa, các bộ phận kế toán thường cần được biết về những cải tiến thông tin có thể thu được thông qua EMA khi họ thiết kế hệ thống kế toán, gây khó khăn cho việc thu thập và đánh giá hiệu quả liên quan đến môi trường thông tin. Do đó, thông tin quản trị được sử dụng để ra quyết định có thể cần phải chính xác hơn. Một vấn đề liên quan là thiếu chuẩn mực kế toán và luật pháp về môi trường. Khi thiếu hỗ trợ mạnh mẽ từ chính phủ, việc áp dụng EMA sẽ còn gặp nhiều khó khăn (Khurshid và cộng sự, 2025) và nhiều doanh nghiệp Việt Nam không muốn thực hiện thay đổi mặc dù họ có thể nhận thức được những lợi ích tiềm năng của EMA (Nguyen, 2024).

TÌNH HÌNH ÁP DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ MÔI TRƯỜNG TẠI MỘT SỐ QUỐC GIA

EMA có thể được áp dụng bởi các công ty trong hầu hết mọi ngành công nghiệp, sản xuất và dịch vụ. Nó có thể được áp dụng trên quy mô lớn hoặc nhỏ, có hệ thống hoặc trên cơ sở khi cần thiết. EMA phản ánh các mục tiêu và nhu cầu của công ty khi áp dụng. Ở Mỹ, EMA xuất hiện năm 1972 do áp lực của công chúng và các phong trào môi trường, đòi hỏi các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động phải quan tâm đến vấn đề môi trường. Kể từ khi áp dụng, thu nhập của các công ty ở Mỹ đã tăng lên từ việc tiết kiệm nước, năng lượng và nguyên liệu thô được sử dụng để giảm chất thải và chi phí xử lý chất thải. EMA cũng được Cục Thống kê CHLB Đức khởi xướng từ năm 1980. Trước áp lực của các vấn đề môi trường toàn cầu như: hiệu ứng nhà kính, suy giảm tầng ozon, khan hiếm nước, năng lượng, … sẽ ảnh hưởng đến các doanh nghiệp phát triển bền vững, EMA trở thành công cụ kết nối giữa vấn đề môi trường và kinh tế, giúp doanh nghiệp hoạt động đảm bảo cả hiệu quả môi trường và hiệu quả kinh tế. Năm 1999 là năm đầu tiên Nhật Bản áp dụng EMA dưới những áp lực về sự khan hiếm tài nguyên và căng thẳng môi trường. Nhật Bản đã áp dụng thành công EMA khi đã tận dụng tối đa kinh nghiệm của các nước phát triển khác như Mỹ, Đức… (Johnstone, 2020).

Tại Việt Nam, việc áp dụng EMA đang dần tăng khi các công ty đối mặt áp lực về mặt thể chế và nhu cầu phát triển bền vững. Các công ty sản xuất lớn đã tích hợp EMA vào các chiến lược môi trường của họ để nâng cao cả hiệu suất môi trường và tài chính, qua đó đóng góp vào SDGs (Khanh và cộng sự, 2024). Các cuộc khảo sát rộng hơn chỉ ra rằng việc áp dụng EMA của các doanh nghiệp Việt Nam được hình thành bởi các yêu cầu về quy định, cam kết của nhà quản lý, quy mô công ty và sự sẵn có của đào tạo và chuyên gia (Nguyen, 2024). Liem và Hien (2024) nhấn mạnh rằng, thái độ của các nhà quản lý đối với EMA đóng vai trò quyết định trong việc chuyển đổi chi phí môi trường thành lợi thế cạnh tranh xanh. EMA đang được chuyển đổi tích cực từ một công cụ hướng đến tuân thủ sang một năng lực chiến lược, nhưng hiệu quả phụ thuộc vào hỗ trợ của thể chế, đào tạo chuyên môn, các hướng dẫn chuẩn hóa và cam kết của nhà quản lý.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

Kết luận

EMA được coi là một công cụ hữu ích để khám phá và trình bày thông tin quan trọng và cần thiết liên quan đến chi phí và thu nhập liên quan đến môi trường. Không chỉ vậy, EMA còn là một nguồn lực chiến lược hỗ trợ phát triển bền vững lâu dài. Bằng cách phát hiện các chi phí môi trường tiềm ẩn, cải thiện việc lập ngân sách và lập kế hoạch, đồng thời cung cấp thông tin cho việc thiết kế và đổi mới sản phẩm, EMA giúp các doanh nghiệp biến những thách thức về môi trường thành cơ hội để nâng cao hiệu quả và lợi thế cạnh tranh. Bởi vì những lợi ích lâu dài, EMA là vô cùng cần thiết và nên được thực hiện bởi tất cả các tổ chức. EMA cung cấp một lộ trình để điều chỉnh hoạt động kinh doanh phù hợp với SDGs. Việc áp dụng EMA có thể tăng cường trách nhiệm giải trình của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả môi trường và đóng góp vào các chương trình nghị sự phát triển bền vững quốc gia. Ngoài ra, các doanh nghiệp sẽ có nền tảng và được hướng dẫn để sử dụng tài nguyên một cách khôn ngoan, giảm thiểu thiệt hại cho môi trường, cắt giảm chất thải và ô nhiễm, thay đổi hành vi có lợi cho môi trường sống.

Một số khuyến nghị với các doanh nghiệp Việt Nam khi áp dụng EMA

Phân bổ chi phí

Chi phí được quy một phần cho nền tảng quy trình, hệ thống, sản phẩm hoặc hệ thống chi phí khác được gọi là chi phí chung. Ví dụ bao gồm tiền lương của người giám sát, dịch vụ dọn dẹp, tiện ích và dọn rác. Chi phí của một công ty thường bao gồm một số chi phí môi trường như chi phí chung. Theo truyền thống, các mặt hàng có chi phí cao được quản lý theo 1 trong 2 cách: (i) Có thể được kết nối với một sản phẩm nhất định trên cơ sở cụ thể; (ii) Không được phép đưa ra tỷ lệ chi phí cho một sản phẩm cụ thể.

Nếu phân bổ chi phí được thực hiện không chính xác, phân bổ chi phí của một sản phẩm có thể được đảm bảo nhiều hơn mức được đảm bảo và phân bổ chi phí của sản phẩm khác có thể thấp hơn mức đóng góp thực của nó. Chi phí sản phẩm thấp hơn là kết quả cuối cùng, có thể có tác động đến thu nhập và giá cả. Hơn nữa, một số chi phí chung có thể hoàn toàn không được bao gồm trong chi phí hoặc chi phí sản phẩm. Trong cả hai trường hợp, các nhà quản lý không thể xác định được chi phí sản xuất thực tế của sản phẩm, do đó các báo cáo kế toán nội bộ không đủ khuyến khích họ đưa ra các biện pháp cắt giảm chi phí.

Chi phí môi trường có thể được công bố cho công chúng, các nhà quản lý, nhà phân tích chi phí và kỹ sư môi trường. Doanh nghiệp phải loại trừ một số chi phí môi trường khỏi tài khoản chi phí chung và đưa vào đúng tài khoản. Các công ty có thể cung cấp cho các nhà quản lý và nhân viên quan tâm các lựa chọn quản lý ô nhiễm tiên tiến có thể giúp giảm các chi phí đó và tăng doanh thu bằng cách quy các chi phí môi trường cho các sản phẩm hoặc quy trình gây ra chúng. Thay vào đó, có thể chia chi phí xử lý chất thải thành nhiều loại trách nhiệm để hỗ trợ các nỗ lực kiểm soát ô nhiễm và tăng lợi nhuận. Điều này rất quan trọng đối với các doanh nghiệp để dự đoán chính xác chi phí sản xuất cho các dòng sản phẩm và quy trình khác nhau, cũng như đối với các nhà quản lý để theo đuổi các chiến lược cắt giảm chi phí như cải thiện chất lượng môi trường.

Lập kế hoạch và dự trù ngân sách

Thay vì tính đến thu nhập và chi phí đầu tư, doanh nghiệp nên lập ngân sách vốn tập trung vào tính toán dòng tiền vào và dòng tiền ra, tức là so sánh các dòng chi phí và doanh thu dự kiến của các dự án kinh doanh đang diễn ra và các dự án vốn thay thế với chi phí vốn cơ sở của công ty. Vì mỗi doanh nghiệp chỉ có một lượng vốn nhất định hoặc tài trợ cho các dự án mới, ban quản lý sử dụng các chiến lược lập ngân sách vốn để xác định các sáng kiến sẽ mang lại kết quả có lãi trong một khoảng thời gian cụ thể. Do đó, các doanh nghiệp có thể không tìm được cách có lợi để đầu tư vào công nghệ sạch và quản lý ô nhiễm.

Để cân bằng các khoản đầu tư kiểm soát ô nhiễm với các lựa chọn đầu tư khác, điều quan trọng là phải xem xét cẩn thận các chi phí môi trường, tiết kiệm chi phí và lợi nhuận. Để làm được điều này, cần xác định và bổ sung các loại chi phí và doanh thu chứng minh khả năng kinh tế của việc đầu tư vào công nghệ sạch. Doanh nghiệp cần phải xem xét dòng tiền và lợi nhuận của dự án trong một khoảng thời gian đáng kể để hiểu được những lợi ích lâu dài của việc đầu tư vào kiểm soát ô nhiễm.

Các quyết định lập ngân sách nên dựa trên phân bổ chi phí và dự án, các biện pháp tiết kiệm chi phí và doanh thu tiềm năng cho hàng hóa, dịch vụ, hệ thống hoặc cơ sở sau khi dữ liệu môi trường đã được thu thập hoặc phát triển. Doanh nghiệp có thể bắt đầu bằng cách ước tính chi phí và lợi nhuận theo phương pháp đơn giản nhất có thể, sau đó chuyển sang các lợi ích và chi phí môi trường khó khăn hơn, chẳng hạn như lập dự phòng và xây dựng hình ảnh doanh nghiệp xanh để thu hút khách hàng mới.

Xây dựng quy trình và thiết kế sản phẩm

Có rất nhiều tác động đáng kể của thiết kế sản phẩm hoặc quy trình đối với hiệu quả chi phí và môi trường. Tất cả các yêu cầu về chi phí, hiệu suất, môi trường và chi phí liên quan đều phải được cân bằng trong quá trình thiết kế. Nhiều doanh nghiệp đã bắt đầu các chương trình “thiết kế sinh thái” và “thiết kế vòng đời” từ rất sớm. Các nhà thiết kế phải hiểu và đạt được một số hiểu biết sâu sắc về chi phí môi trường và hiệu quả của các thiết kế hàng hóa thay thế, cũng như dữ liệu họ cần để đưa ra phán đoán nhằm thực hiện điều này./.

Tài liệu tham khảo:

1. Barney, J. (1991), Firm Resources and Sustained Competitive Advantage, Journal of Management, 17(1), 99–120.

2. Appannan, J. S., Mohd Said, R., Ong, T. S., & Senik, R. (2023). Promoting sustainable development through strategies, environmental management accounting and environmental performance. Business Strategy and the Environment, 32(4), 1914–1930.

3. International Federation of Accountants (IFAC) (2011). International Good Practice Guidance: Environmental Management Accounting. New York: IFAC.

4. Javed, F., Yusheng, K., Iqbal, N., Fareed, Z., & Shahzad, F. (2022). A systematic review of barriers in adoption of environmental management accounting in Chinese SMEs for sustainable performance. Frontiers in Public Health, 10, 832711.

5. Johnstone, L. (2020). A systematic analysis of environmental management systems in SMEs: Possible research directions from a management accounting and control stance. Journal of Cleaner Production, 244, 118802.

6. Khanh, T. H. T., Rajagopal, P., Tram, N. T. T., & Bardai, B. bin. (2024). Environmental strategy and environmental management accounting as contributors to environmental and financial performance: The case of manufacturing firms in Vietnam for the sustainable development goals (SDGs). Journal of Ecohumanism, 3(8), 1518–1532.

7. Khurshid, A., Hanif, M. S., Sajid, A., & Zaki, W. (2025). Highlighting the leadership role of top management and business strategy between institutional pressures and the adoption of environmental management accounting. International Journal of Organizational Leadership, 14(1).

8. Liem, V. T., & Hien, N. N. (2024). The impact of managers' attitudes towards environmental management accounting and green competitive advantage in Vietnam manufacturers. Heliyon, 10(13).

9. Mansur, H. (2020). Examining the impact of environmental management accounting on achieving sustainable competitive advantages. Academy of Accounting and Financial Studies Journal, 24(6).

10. Meyer, J., & Rowan, B. (1977). Institutionalized Organizations: Formal Structure as Myth and Ceremony. American Journal of Sociology, 83, 340-363. http://dx.doi.org/10.1086/226550.

11. Nguyen, T. M. A. (2024). Adoption of environmental management accounting in Vietnamese enterprises: An empirical analysis of influencing determinants. PLOS ONE, 19(7), e0304902.

12. Safkaur, O., Simanjuntak, A. M., & Hertati, L. (2021). How to align company environmental strategy, environmental management system on environmental management accounting and environmental product innovation. Environmental Management, 54(10), 1019–1030.

13. Zhang, J. (2011). Accounting development in China. In G. J. Previts, P. Walton, & P. Wolnizer (Eds.). Global history of accounting, financial reporting and public policy: Asia and Oceania (pp. 35–105). Emerald Group Publishing Limited.

Ngày nhận bài: 26/7/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 22/8/2025; Ngày duyệt đăng: 28/8/2025