ThS. Đinh Thị Ngọc Oanh
Email: dtnoanh@ictu.edu.vn
ThS.Đỗ Thị Diệu Thu
ThS. Phan Thị Thanh Huyền
Trường Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông - Đại học Thái Nguyên
Tóm tắt
Nghiên cứu này khám phá ảnh hưởng của ngôn ngữ tạo động lực từ bạn học đối với hạnh phúc sinh viên tại một số trường đại học công lập ở Thái Nguyên. Hạnh phúc sinh viên được đo lường qua 5 yếu tố: học thuật, tài chính, thể chất, tâm lý và mối quan hệ xã hội. Ngôn ngữ tạo động lực từ bạn học được chia thành 3 loại: ngôn ngữ hướng dẫn, ngôn ngữ tạo ý nghĩa và ngôn ngữ cảm thông. Dữ liệu được thu thập từ 254 sinh viên với các chỉ số đánh giá độ tin cậy và phân tích thống kê cho thấy ngôn ngữ hướng dẫn có tác động mạnh mẽ nhất đến hạnh phúc sinh viên. Nghiên cứu khuyến nghị các cơ sở giáo dục đại học cần tạo ra môi trường học tập thân thiện, khuyến khích sự tương tác và hỗ trợ giữa sinh viên để nâng cao hạnh phúc tổng thể, qua đó cải thiện kết quả học tập và sức khỏe tinh thần của sinh viên.
Từ khóa: Hạnh phúc, ngôn ngữ tạo động lực, sức khỏe tinh thần, giáo dục đại học
Summary
This study explores the impact of peer motivating language on student well-being at a public university in Thai Nguyen. Student well-being is measured across five dimensions: academic, financial, physical, psychological, and social relationships. Peer motivating language is divided into three types: guiding language, meaning-making language, and empathetic language. Data collected from 254 students, along with reliability indices and statistical analysis, show that guiding language has the most significant impact on student well-being. The study recommends that higher education institutions create a supportive learning environment that encourages peer interaction and support to enhance overall student well-being, thereby improving academic outcomes and mental health.
Keywords: well-being, motivating language, mental health, higher education
GIỚI THIỆU
Giáo dục đại học là một khoản đầu tư thiết yếu vào nguồn nhân lực. Người có học vấn cao thường đạt được tuổi thọ cao hơn, sức khỏe tốt hơn, nhiều cơ hội thăng tiến trong nghề nghiệp và cảm thấy hạnh phúc hơn (Oreopoulos và Salvanes, 2011).
Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa ngôn ngữ tạo động lực từ đồng sự và hạnh phúc tập trung chủ trong môi trường doanh nghiệp với đối tượng nghiên cứu là người lao động. Tuy nhiên, tác động của ngôn ngữ tạo động lực từ bạn học đối với hạnh phúc sinh viên - nhóm đối tượng có sự khác biệt rõ rệt so với người lao động về kinh nghiệm sống, hoàn cảnh sống và mục tiêu cá nhân - vẫn chưa được nghiên cứu. Điều này đặt ra yêu cầu cấp thiết phải xác định các yếu tố thúc đẩy hạnh phúc để xây dựng môi trường học tập bền vững, toàn diện.
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Hạnh phúc thường được chia thành 2 dạng: hạnh phúc chủ quan và hạnh phúc tự thân, khởi nguồn từ triết lý của Aristotle. Hạnh phúc chủ quan phản ánh sự đánh giá của cá nhân về cuộc sống thông qua việc tăng cường cảm xúc tích cực và giảm thiểu các yếu tố tiêu cực. Trong khi đó, hạnh phúc tự thân nhấn mạnh cuộc sống có mục tiêu, sự tự hoàn thiện, khả năng tự chủ và chấp nhận bản thân - đại diện cho một cách sống mang ý nghĩa lâu dài (Elwick và Cannizzaro, 2017).
Trong bối cảnh giáo dục đại học, hạnh phúc sinh viên được xem là một cấu trúc đa chiều gồm 5 thành phần: học thuật, tài chính, thể chất, tâm lý và kết nối xã hội (Khatri và cộng sự., 2024). Cụ thể:
- Hạnh phúc học thuật: Gắn liền với sự hài lòng về chất lượng giảng dạy, chương trình đào tạo và triển vọng nghề nghiệp.
- Hạnh phúc tài chính: Sự ổn định tài chính và khả năng quản lý chi tiêu.
- Hạnh phúc thể chất: Sức khỏe tổng thể thông qua thói quen sống lành mạnh.
- Hạnh phúc tâm lý: Khả năng phục hồi tinh thần, vượt qua áp lực học tập.
- Hạnh phúc xã hội: Cảm giác được kết nối và hỗ trợ từ bạn bè, giảng viên, chuyên viên trong trường.
Nghiên cứu của Hossain và cộng sự (2023) cho thấy, hạnh phúc sinh viên có liên hệ tích cực với thành tích học tập, sức khỏe tâm lý, khả năng thích ứng và động lực học tập. Sinh viên có mức độ hạnh phúc cao thường chủ động học tập, phục hồi tốt hơn trước áp lực và có xu hướng hình thành các mối quan hệ tích cực. Ngoài ra, hạnh phúc còn góp phần phát triển năng lực xã hội và nâng cao trách nhiệm cá nhân. Môi trường giáo dục lấy hạnh phúc làm trọng tâm không chỉ nâng cao chất lượng trải nghiệm người học mà còn gia tăng sức cạnh tranh và uy tín cho cơ sở đào tạo (Amani, 2022).
Lý thuyết Ngôn ngữ tạo động lực cho rằng phong cách giao tiếp của lãnh đạo ảnh hưởng trực tiếp đến động lực và hiệu suất của người dưới quyền thông qua 3 dạng ngôn ngữ:
- Ngôn ngữ hướng dẫn: Làm rõ nhiệm vụ, giảm mơ hồ trong công việc.
- Ngôn ngữ tạo ý nghĩa: Kết nối mục tiêu cá nhân với tầm nhìn tổ chức.
- Ngôn ngữ đồng cảm: Thể hiện sự quan tâm và hỗ trợ tinh thần.
Các hình thức ngôn ngữ này giúp định hướng kỳ vọng, củng cố cảm giác an toàn và nâng cao sự gắn bó tổ chức (Mayfield, 2009). Hanke (2021) mở rộng lý thuyết MLT bằng cách khẳng định rằng ngôn ngữ tạo động lực từ đồng sự - tức sự hỗ trợ bằng lời nói giữa các cá nhân cùng cấp - có thể thay thế một phần vai trò giao tiếp truyền cảm hứng của lãnh đạo. Trong bối cảnh giáo dục, hình thức giao tiếp này tương ứng với sự hỗ trợ giữa các sinh viên, đặc biệt trong các môi trường học tập có tính cộng tác cao. Mahmoud và cộng sự (2015) chỉ ra rằng, sự hỗ trợ xã hội từ bạn học giúp giảm lo âu, tăng sự hài lòng với cuộc sống và thúc đẩy hành vi đối phó tích cực. Sự hỗ trợ này không chỉ có tác động trực tiếp đến cảm xúc tích cực, mà còn gián tiếp nâng cao hạnh phúc thông qua việc hạn chế suy nghĩ tiêu cực và xây dựng môi trường học tập an toàn về mặt cảm xúc. Từ đó, nghiên cứu này đặt ra giả thuyết rằng ngôn ngữ tạo động lực từ bạn học có thể là yếu tố thúc đẩy hạnh phúc trong môi trường đại học.
THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU
Mẫu cho nghiên cứu này được thu thập tại một số trường đại học công lập ở Thái Nguyên. Các sinh viên tham gia là sinh viên đang theo học các chương trình cử nhân. Phiếu khảo sát được gửi trực tuyến đến các sinh viên qua các nhóm mạng xã hội (Zalo, Facebook). Việc tham gia khảo sát là tự nguyện; sinh viên tham gia khảo sát được đảm bảo rằng dữ liệu thu thập sẽ được bảo mật và chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu. Sau 2 tuần khảo sát trực tuyến, nhóm nghiên cứu đã nhận được tổng cộng 254 phản hồi hợp lệ gồm 41 phản hồi của sinh viên nam và 213 phản hồi của sinh viên nữ. Độ tuổi của sinh viên dao động từ 17 đến 23 tuổi, với tuổi trung bình là 19 tuổi.
Ngôn ngữ tạo động lực từ bạn học được đo lường theo thang đo gốc của (Mayfield, 2007), trong đó ngôn ngữ tạo động lực được cấu thành bởi 3 loại: Ngôn ngữ hướng dẫn (ML1), Ngôn ngữ tạo ý nghĩa (ML2), Ngôn ngữ cảm thông (ML3). Thang đo này phản ánh quan điểm của sinh viên về việc sử dụng ngôn ngữ tạo động lực bởi bạn học (Hanke, 2021). Thang đo bao gồm tổng cộng 9 mục, mỗi loại ngôn ngữ tạo động lực gồm 3 mục. Mức độ sử dụng ngôn ngữ tạo động lực của bạn học là số trung bình được đánh giá bởi mỗi sinh viên.
Hạnh phúc sinh viên (HP) được đo lường dựa trên thang đo của Khatri và cộng sự (2024) gồm 22 mục phản ánh 5 thành phần gồm: tâm lý, quan hệ, học tập, tài chính và thể chất của sinh viên.
Các biến được đo trên thang điểm Likert từ 1 đến 5 (1- Hoàn toàn không đồng ý; 5- Hoàn toàn đồng ý).
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1: Thống kê mô tả và đánh giá thang đo các biến
|
SD |
Mean |
alpha |
rhoC |
AVE |
rhoA |
HP |
ML1 |
ML2 |
ML3 |
HP |
0,573 |
3,776 |
0,972 |
0,974 |
0,635 |
0,974 |
0,797 |
0,562 |
0,521 |
0,526 |
ML1 |
0,270 |
3,710 |
0,913 |
0,945 |
0,852 |
0,917 |
0,562 |
0,923 |
0,866 |
0,833 |
ML2 |
0,291 |
3,768 |
0,905 |
0,941 |
0,841 |
0,906 |
0,521 |
0,866 |
0,917 |
0,819 |
ML3 |
0,284 |
3,748 |
0,915 |
0,947 |
0,855 |
0,916 |
0,526 |
0,833 |
0,819 |
0,925 |
Nguồn: Phân tích của tác giả
Bảng 1 cho thấy tất cả các biến đo lường đều có giá trị trung bình trên 3,0, tức phần lớn sinh viên cảm thấy hạnh phúc và thường xuyên nhận được động lực từ bạn bè. Độ lệch chuẩn (SD) của biến "Hạnh phúc" có giá trị cao nhất, cho thấy mức độ khác biệt lớn hơn về hạnh phúc giữa các cá nhân. Trong khi đó, 3 loại ngôn ngữ truyền động lực có độ lệch chuẩn tương đương nhau, phản ánh sự đồng đều về mức độ cảm nhận của sinh viên đối với các hình thức động viên từ bạn bè.
Các chỉ số đánh giá độ tin cậy của thang đo (gồm Cronbach’s Alpha (α), Cronbach’s Alpha cải tiến (rhoA) và Độ tin cậy tổng hợp (rhoC)) đều trên 0,7, chứng tỏ các thang đo có độ tin cậy cao. Đặc biệt, giá trị rhoC dao động từ 0,941 đến 0,974, cho thấy các biến có độ ổn định nội tại tốt và sự nhất quán cao giữa các mục đo lường. Hơn nữa, chỉ số hội tụ (AVE) của tất cả các biến đều lớn hơn 0,5 đảm bảo rằng các biến đo lường giải thích tốt các khái niệm mà chúng đại diện. Như vậy, mỗi thang đo đều giải thích phương sai của các biến quan sát liên quan, hay độ hội tụ của các thang đo trong nghiên cứu được đảm bảo.
Bảng 1 cũng trình bày chỉ số đánh giá độ phân biệt của thang đo bằng chỉ số Fornell-Larcker và Heterotrait-Monotrait. Đường chéo chính in đậm trong Bảng 1 là chỉ số Fornell-Larcker được tính bằng căn bậc hai của AVE của từng biến. Chỉ số Heterotrait-Monotrait của từng biến với các biến khác (các giá trị dưới đường chéo chính) đều nhỏ hơn 0,9 và thấp hơn chỉ số Fornell-Larcker chứng tỏ độ phân biệt của thang đo, hay mỗi biến đo lường một khái niệm riêng biệt và không bị chồng chéo với các biến khác.
Giá trị trên đường chéo chính của Bảng 1 thể hiện các hệ số tương quan giữa các biến trong nghiên cứu. Phân tích các hệ số tương quan cho thấy 3 loại ngôn ngữ truyền động lực từ bạn học có mối quan hệ cao, với các hệ số tương quan đều lớn hơn 0,8. Khi một sinh viên sử dụng một loại ngôn ngữ truyền động lực, họ có xu hướng sử dụng thêm các loại ngôn ngữ truyền động lực khác. Tuy nhiên, hệ số tương quan giữa ngôn ngữ truyền động lực và hạnh phúc sinh viên là yếu và không đồng đều, trong đó ngôn ngữ hướng dẫn có hệ số tương quan cao nhất. Ma trận tương quan cho thấy các loại ngôn ngữ truyền động lực khác nhau có tác động khác nhau đến cảm nhận hạnh phúc sinh viên.
Phương pháp bootstrapping (bao gồm kiểm định 2 phía với 1.000 mẫu con) được áp dụng để kiểm tra ảnh hưởng của 3 loại ngôn ngữ truyền động lực từ bạn học đến hạnh phúc sinh viên. Kết quả phân tích trong Bảng 2 xác nhận mối quan hệ tích cực giữa ngôn ngữ hướng dẫn của bạn học và hạnh phúc sinh viên. Cụ thể, ngôn ngữ hướng dẫn có tác động đáng kể đến hạnh phúc sinh viên, với hệ số ước lượng gốc (Original Est.) là 0,360, hệ số ước lượng bằng phương pháp bootstrap (Bootstrap Mean) là 0,372 và khoảng tin cậy 95% không chứa giá trị 0, như vậy ngôn ngữ hướng dẫn của bạn học làm tăng khả năng hạnh phúc sinh viên. Mặc dù hệ số hồi quy của ngôn ngữ cảm thông và ngôn ngữ ý nghĩa đều lớn hơn 0, nhưng khoảng tin cậy 95% cho các hệ số hồi quy của các biến này lại chứa giá trị 0. Do đó, kết quả nghiên cứu không ủng hộ giả thuyết rằng ngôn ngữ tạo ý nghĩa và ngôn ngữ cảm thông từ bạn học làm tăng hạnh phúc sinh viên.
Bảng 2: Ảnh hưởng ngôn ngữ tạo động lực của bạn học tới hạnh phúc của sinh viên
|
Original Est. |
Bootstrap Mean |
Bootstrap SD |
T Stat. |
97,5% CI |
2,5% CI |
ML1 -> HP |
0,360 |
0,372 |
0,130 |
2,765 |
0,116 |
0,625 |
ML2 -> HP |
0,074 |
0,085 |
0,121 |
0,617 |
-0,137 |
0,338 |
ML3 -> HP |
0,165 |
0,150 |
0,137 |
1,204 |
-0,129 |
0,392 |
R^2 |
0,328 |
|
|
|
|
|
AdjR^2 |
0,320 |
|
|
|
|
|
Nguồn: Phân tích của tác giả
KẾT LUẬN
Ngôn ngữ tích cực có tác động đáng kể đến sự hài lòng cảm xúc. Vì vậy, các tương tác hỗ trợ giữa bạn bè đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao sức khỏe tâm lý trong môi trường học thuật (Stoica và cộng sự, 2024). Các hình thức hỗ trợ từ bạn học, như hướng dẫn và chỉnh sửa bài, giúp sinh viên đạt được thành công học thuật vượt trội (Shulgina và cộng sự, 2024). Kết quả của những nghiên cứu này nhấn mạnh tầm quan trọng của các tương tác giữa bạn bè trong việc tạo ra môi trường thuận lợi cho sự thành công trong học tập. Khi được bạn học tạo động lực bằng ngôn ngữ hướng dẫn, sinh viên tự tin hơn và chủ động trong việc thực hiện nhiệm vụ học tập do cảm thấy hiểu rõ nhiệm vụ và giảm sự mơ hồ, từ đó nâng cao sự chắc chắn trong thực hiện các nhiệm vụ học tập và giảm lo âu. Hơn nữa, khi bạn bè giao tiếp bằng ngôn ngữ truyền động lực thông qua sự hướng dẫn hỗ trợ, không có tính quyền lực, sẽ góp phần thúc đẩy các mối quan hệ tích cực và cảm giác kết nối - yếu tố quan trọng đối với sức khỏe tâm lý trong giáo dục đại học. Do đó, bạn học sử dụng ngôn ngữ hướng dẫn giúp tăng hạnh phúc sinh viên.
Tuy nhiên, ngôn ngữ mang tính tạo ý nghĩa và cảm thông không có tác động rõ rệt đến hạnh phúc sinh viên. Nguyên nhân có thể là do áp lực học tập và tính cạnh tranh cao trong môi trường giáo dục đại học làm giảm tác động tích cực của hai loại ngôn ngữ truyền động lực này từ bạn bè cùng lớp. Một môi trường học tập cạnh tranh khốc liệt có thể khiến sinh viên tập trung vào thành tích cá nhân, thay vì sự gắn kết nhóm, từ đó gây khó khăn trong việc tham gia vào các cuộc trao đổi có ý nghĩa hoặc thể hiện sự đồng cảm một cách chân thành. Bên cạnh đó, những sinh viên có mức độ lo âu cao hoặc kết quả học tập kém có thể gặp khó khăn trong việc tương tác với bạn bè, điều này làm giảm hiệu quả trong việc chia sẻ và tiếp nhận sự hỗ trợ.
Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng, ngoài vai trò động viên của giảng viên, ngôn ngữ truyền động lực từ bạn bè cũng đóng góp quan trọng vào việc nâng cao hạnh phúc sinh viên. Vì vậy, các cơ sở giáo dục đại học cần tạo dựng một môi trường học tập thân thiện, khuyến khích sinh viên tự tin và chủ động trong việc động viên, khích lệ bạn học, đặc biệt là thông qua ngôn ngữ hướng dẫn. Việc chú trọng đến yếu tố hạnh phúc sinh viên trong môi trường đại học không chỉ nâng cao chất lượng học tập mà còn góp phần vào Mục tiêu Phát triển Bền vững số 3 của Liên hợp quốc: Sức khỏe và Hạnh phúc, với mục tiêu hình thành những thế hệ lao động tương lai vừa kiên cường, vừa đồng cảm và có trách nhiệm xã hội.
Tài liệu tham khảo:
1. Amani, D. (2022). I have to choose this university: Understanding perceived usefulness of word of mouth (WOM) in choosing universities among students of higher education. Services Marketing Quarterly, 43(1), 1-16.
2. Elwick, A., & Cannizzaro, S. (2017). Happiness in Higher Education. Higher Education Quarterly, 71(2), 204–219. https://doi.org/10.1111/hequ.12121
3. Hanke, D. (2021). Can Employees Motivate Themselves? The Link between Peer Motivating Language and Employee Outcomes. The International Trade Journal, 35(1), 19-39. https://doi.org/10.1080/08853908.2020.1826021
4. Hossain, S., O’Neill, S., & Strnadová, I. (2023). What Constitutes Student Well-Being: A Scoping Review Of Students’ Perspectives. Child Indicators Research, 16(2), 447–483. https://doi.org/10.1007/s12187-022-09990-w
5. Khatri, P., & Duggal, H. K. (2022). Well-being of higher education consumers: A review and research agenda. International Journal of Consumer Studies, 46(5), 1564-1593. https://doi.org/10.1111/ijcs.12783
6. Mahmoud, J. S. R., Staten, R. “Topsy,” Lennie, T. A., & Hall, L. A. (2015). The Relationships of Coping, Negative Thinking, Life Satisfaction, Social Support, and Selected Demographics With Anxiety of Young Adult College Students. Journal of Child and Adolescent Psychiatric Nursing, 28(2), 97-108. https://doi.org/10.1111/jcap.12109
7. Mayfield, J. (2009). Motivating language: A meaningful guide for leader communications. Development and Learning in Organizations: An International Journal, 23(1), 9-11. https://doi.org/10.1108/14777280910924054
8. Oreopoulos, P., & Salvanes, K. G. (2011). Priceless: The Nonpecuniary Benefits of Schooling. Journal of Economic Perspectives, 25(1), 159-184. https://doi.org/10.1257/jep.25.1.159
9. Stoica, T., Andrews, E. S., Deffner, A. M., Griffith, C., Grilli, M. D., & Andrews-Hanna, J. R. (2024). Speaking Well and Feeling Good: Age-Related Differences in the Affective Language of Resting State Thought. Affective Science, 5(2), 141–159. https://doi.org/10.1007/s42761-024-00239-z
10. Shulgina, G., Costley, J., Shcheglova, I., Zhang, H., & Sedova, N. (2024). Online peer editing: The influence of comments, tracked changes and perception of participation on students’ writing performance. Smart Learning Environments, 11(1), 30. https://doi.org/10.1186/s40561-024-00315-8
Ngày nhận bài: 30/6/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 28/7/2025; Ngày duyệt xuất bản: 7/8/2025 |