TS. Trần Quốc Nhân
Giảng viên Trường Đại học Cần Thơ
Email: tqnhan@ctu.edu.vn
Tóm tắt
Nghiên cứu phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia hợp tác xã của nông dân trồng lúa ở đồng bằng sông Cửu Long. Kết quả phân tích cho thấy, có 3 nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến ý định tham gia hợp tác xã của nông dân, gồm: chuẩn mực xã hội, tiếp cận về khoa học kỹ thuật và lợi ích về tiêu thụ sản phẩm.
Từ khóa: Nhân tố, tham gia, hợp tác xã, nông dân trồng lúa
Summary
This study examines the factors influencing the intention of rice farmers in the Mekong Delta to join agricultural cooperatives. The analysis reveals three key determinants affecting farmers’ willingness to participate: social norms, access to agricultural science and technology, and benefits related to product consumption.
Keywords: Factors, participation, cooperatives, rice farmers
GIỚI THIỆU
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là vùng sản xuất lúa gạo trọng điểm của cả nước, góp phần lớn vào an ninh lương thực quốc gia và xuất khẩu gạo của Việt Nam. Tuy nhiên, trong bối cảnh biến đổi khí hậu, giá cả thị trường bấp bênh và sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, người nông dân trồng lúa ở khu vực này đang đối mặt với nhiều khó khăn như: chi phí sản xuất tăng, thiếu liên kết trong chuỗi giá trị và khó tiếp cận các dịch vụ đầu vào – đầu ra hiệu quả.
Hợp tác xã (HTX) nông nghiệp được xem là một trong những mô hình tổ chức sản xuất bền vững, giúp nông dân nâng cao năng lực thương lượng, giảm chi phí sản xuất, cải thiện chất lượng sản phẩm và tiếp cận thị trường thuận lợi hơn (Ngô Văn Thống và Trần Quốc Nhân, 2022; Trần Quốc Nhân và cộng sự, 2012). Tuy nhiên, trên thực tế, tỷ lệ nông dân tham gia HTX tại ĐBSCL còn thấp và nhiều HTX hoạt động chưa hiệu quả, câu hỏi về mức độ sẵn sàng cũng như những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia của nông dân cần được giải đáp.
MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Mô hình nghiên cứu
Nghiên cứu dựa trên khung tiếp cận lý thuyết về hành vi có hoạch định hay kế hoạch (TPB) của Ajzen (1991). Ý định thực hiện hành vì là yếu tố quan trọng quyết định hành vi của con người có thực hiện hay không. Ý định thực hiện hành vi của một người chịu ảnh hưởng bởi hai nhân tố quan trong trọng là thái độ về hành vi và chuẩn chủ quan liên quan đến hành vi.
Lý thuyết về hành vi có hoạch định đã được ứng dụng vào nhiều nghiên cứu về khía cạnh ý định hành vi. Do đó, nghiên cứu này áp dụng khung tiếp cận lý thuyết TPB để làm cơ sở lý thuyết cho nghiên cứu. Khung lý thuyết nghiên cứu được thể hiện qua Hình.
Hình: Khung nghiên cứu
![]() |
Nguồn: Ajzen (1991)
Dựa vào cơ sở lý thuyết TPB của Ajzen (1991) và dựa vào kết quả phỏng vấn chuyên gia (KIP) và thảo luận với nhóm nông dân, tác giả đề xuất các nhóm nhân tố có thể ảnh hưởng đến ý định tham gia HTX của nông dân trồng lúa ở ĐBSCL như được trình bày trong Bảng 1.
Bảng 1: Các biến đo lường mức độ ý định tham gia HTX
Ký hiệu | Định nghĩa các biến của nhóm nhân tố |
TĐ | Thái độ đối với việc tham gia HTX |
TĐ1 | Tôi tin rằng trở thành thành viên HTX là một ý tưởng hay |
TĐ2 | Tôi có thái độ tích cực với việc tham gia HTX |
TĐ3 | Tham gia vào HTX là một việc nên làm vì có nhiều lợi ích |
CMXH | Chuẩn mực xã hội/chủ quan |
CMXH1 | Hàng xóm khuyên tôi nên tham gia HTX |
CMXH2 | Gia đình tôi mong muốn tham gia HTX |
CMXH3 | Cán bộ địa phương vận động tôi tham gia HTX |
CMXH4 | Thành viên HTX khuyên tôi nên tham gia HTX |
KHKT | Lợi ích khoa học kỹ thuật (KHKT) |
KHKT1 | Tham gia HTX giúp tôi có nhiều cơ hội tham dự các lớp tập huấn |
KHKT2 | Tham gia HTX giúp tôi có nhiều cơ hội tham dự hội thảo và tham quan học tập |
KHKT3 | Tham gia HTX giúp tôi có nhiều cơ hội được chia sẻ kinh nghiệm sản xuất. |
TTSP | Lợi ích tiêu thụ sản phẩm |
TTSP1 | Tham gia HTX giúp tôi không bị ép giá khi bán lúa. |
TTSP2 | Khi tham gia HTX giúp tôi dễ liên kết tiêu thụ với doanh nghiệp |
TTSP3 | Tham gia HTX giúp tôi bán lúa với giá cao. |
HQSX | Lợi ích về hiệu quả sản xuất |
HQSX1 | Tham gia HTX giúp tôi giảm chi phí sản xuất lúa. |
HQSX2 | Tham gia HTX giúp tôi tăng năng suất lúa |
HQSX3 | Tham gia HTX tôi tăng lợi nhuận sản xuất |
YĐ | Ý định tham gia HTX |
YĐ1 | Tôi sẵn sàng tham gia HTX khi có cơi hội |
YĐ2 | Tôi sẽ tham gia vào HTX trong thời gian tới |
YĐ3 | Tôi có ý định tham gia HTX để hỗ trợ cho việc sản xuất của mình |
Nguồn: Tác giả xây dựng
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện tại 3 tỉnh ở ĐBSCL gồm: Hậu Giang, Sóc Trăng và Trà Vinh. Đối tượng khảo sát là những nông hộ chưa tham gia HTX. Những hộ được chọn để khảo sát phải cư trú trên cùng địa bàn có HTX đang hoạt động. Tổng số mẫu được khảo sát là 282 nông dân trồng lúa, được chọn theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Dữ liệu được mã hoá và đưa vào phần mềm SPSS để phân tích. Thời gian khảo sát được thực hiện vào tháng 5/2022.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Thông tin chung về mẫu khảo sát
Kết quả khảo sát cho thấy, tuổi của chủ hộ trung bình khoảng 53 và nông hộ có khoảng 28 năm kinh nghiệm canh tác lúa (Bảng 2). Trình độ học vấn trung bình của chủ hộ khoảng lớp 7. Trình độ học vấn có thể ảnh hưởng đến nhận thức của chủ hộ về HTX. Số lao động gia đình tham gia canh tác lúa khoảng 2 người, điều này phù hợp với bối cảnh hiện tại trong canh tác lúa. Quy mô sản xuất của nông hộ cũng ở mức trung bình, diện tích đất lúa của hộ khoảng 1,5 ha.
Kết quả phân tích cũng cho thấy, tỷ lệ tiếp cận internet khoảng 66%, việc này giúp nông dân dễ dàng tiếp cận thông tin mới trong sản xuất. Song song đó, tỷ lệ tiếp cận với khuyến nông của nông dân tương đối cao, khoảng 52% nông hộ tiếp cận với khuyến nông. Tuy nhiên, tỷ lệ hộ có vay vốn chỉ khoảng 29%, điều này có thể do nông hộ không có nhu cầu vay vốn để phục sản xuất.
Bảng 2: Đặc điểm chung của nông hộ được khảo sát
Các biến | Giá trị trung bình | Độ lệch chuẩn |
---|---|---|
Tuổi của chủ hộ (tuổi) | 53,01 | 12,04 |
Trình độ học vấn của chủ hộ (năm đi học) | 7,22 | 3,37 |
Kinh nghiệm sản xuất (năm) | 28,20 | 10,51 |
Số lao nông nghiệp gia đình (người) | 2,20 | 1,08 |
Diện tích đất lúa (ha) | 1,50 | 1,27 |
Tỷ lệ hộ có sử dụng internet (%) | 66 |
|
Tỷ lệ hộ tiếp cận với khuyến nông (%) | 52 |
|
Tỷ lệ hộ có vay vốn (%) | 29 |
|
Nguồn: Tác giả phân tích
Kiểm định độ tin cậy thang đo
Kiểm định độ tin cậy của thang đo (kiểm định Cronbach’s Alpha) nhằm đánh giá mức độ tương quan chặt chẽ giữa các biến trong thang đo của một nhân tố và làm căn cứ để loại bỏ những biến quan sát không phù hợp và hạn chế các biến rác trong mô hình nghiên cứu. Nghiên cứu này sẽ loại các biến quan sát có hệ số tương quan với biến tổng nhỏ hơn 0,3 và giữ lại các thang đo có hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn hoặc bằng 0,6 (Nunnally và Bernstein, 1994).
Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo (Bảng 3) cho thấy, các thang đo đều có hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha > 0,6 và hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát đều > 0,3. Do đó, tất cả 16 biến quan sát thuộc thang đo các yếu tố thành phần ảnh hưởng đến ý định tham gia HTX của nông dân và 3 biến quan sát thuộc thang đo ý định tham gia HTX đều đạt độ tin cậy tốt và phù hợp để sử dụng mô hình phân tích nhân tố khám phá (EFA).
Bảng 3: Kết quả phân tích Crobach’s Alpha
Nhân tố | Số biến quan sát | Cronbach’s Alpha | Hệ số tương quan biến tổng nhỏ nhất |
TĐ: Thái độ đối với việc tham gia HTX | 3 | 0,902 | 0,628 |
CMXH: Chuẩn mực xã hội | 4 | 0,879 | 0,633 |
KHKT: Lợi ích về khoa học kỹ thuật | 3 | 0,872 | 0,712 |
TTSP: Lợi ích về tiêu thụ sản phẩm | 3 | 0,802 | 0,482 |
HQSX: Lợi ích về hiệu quả sản xuất | 3 | 0,870 | 0,691 |
YĐ: Ý định tham gia HTX | 3 | 0,910 | 0,775 |
Nguồn: Tác giả phân tích
Phân tích EFA
Phân tích nhân tố giúp chỉ ra mối quan hệ giữa các biến trong từng nhân tố có chặt chẽ và đáng tin cậy hay không. Khi phân tích EFA các hệ số KMO phải có giá trị giữa 0,5 và 1,0 và kiểm định Barllett’s phải có mức ý nghĩa 5% (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008); các biến có hệ số tải nhân tố > 0,5 sẽ được giữ lại và tổng phương sai trích phải > 50% (Anderson và Gerbing,1988). Theo Hair và cộng sự (2014), chỉ những nhân tố có giá trị Eigenvalue từ 1 trở lên mới được giữ lại. Theo Merenda (1997), số nhân tố được trích cần đạt được phần trăm phương sai tích lũy (cumulative variance) ít nhất là 50%.
Kết quả phân tích EFA (Bảng 4) cho thấy, hệ số tải nhân tố của các biến quan sát đều lớn hơn 0,5, cho thấy tất cả các biến đều thỏa điều kiện khi phân tích nhân tố và rút trích thành 5 nhân tố (giá trị Eugenvalue = 1,292 > 1). Kết quả kiểm định Barlett cho thấy, các biến quan sát có tương quan với nhau trong tổng thể (mức ý nghĩa sig. = 0,000 50%) đạt yêu cầu, điều này cho biết 5 nhóm nhân tố giải thích được 74,98% sự biến thiên của dữ liệu.
Tóm lại, kết quả phân tích EFA hoàn toàn phù hợp với 5 nhóm nhân tố được xác định. Nhân tố F1 (X1) được gọi là “Thái độ với việc tham gia HTX” bao gồm 3 biến gồm: TĐ1, TĐ2, TĐ3. Nhân tố F2 (X2) cũng bao gồm 4 biến là CMXH1, CMXH2, CMXH3, CMXH4 được gọi là “chuẩn mực xã hội”. Nhân tố F3 (X3) bao gồm 3 biến KHKT2, KHKT1, KHKT3 được gọi là “lợi ích về khoa học kỹ thuật”. Nhân tố F4 (X4) bao gồm 3 biến TTSP1, TTSP2, TTSP1 được gọi là “lợi ích về tiêu thụ sản phẩm”. Nhân tố F5 (X5) được gọi là “lợi ích về hiệu quả sản xuất” bao gồm 3 biến là HQSX3, HQSX2, HQSX1. Các biến này sẽ được sử dụng trong mô hình hồi quy đa biến để xác định mức độ ảnh hưởng của từng biến (nhân tố) đến ý định tham gia HTX của nông dân trồng lúa.
Bảng 4: Kết quả phân tích EFA
Biến quan sát | Nhân tố | ||||
F1 | F2 | F3 | F4 | F5 | |
TĐ1 | 0,809 |
|
|
|
|
TĐ2 | 0,841 |
|
|
|
|
TĐ3 | 0,819 |
|
|
|
|
CMXH1 |
| 0,686 |
|
|
|
CMXH2 |
| 0,780 |
|
|
|
CMXH3 |
| 0,830 |
|
|
|
CMXH4 |
| 0,792 |
|
|
|
KHKT2 |
|
| 0,727 |
|
|
KHKT1 |
|
| 0,839 |
|
|
KHKT3 |
|
| 0,808 |
|
|
TTSP1 |
|
|
| 0,691 |
|
TTSP2 |
|
|
| 0,791 |
|
TTSP3 |
|
|
| 0,772 |
|
HQSX3 |
|
|
|
| 0,892 |
HQSX2 |
|
|
|
| 0,892 |
HQSX1 |
|
|
|
| 0,827 |
KMO = 0,830 | |||||
Sig. = 0,000 | |||||
Tổng phương sai trích = 74,98% | |||||
Eigenvalue = 1,292 |
Nguồn: Tác giả phân tích
Kết quả phân tích hồi quy
Kết quả phân tích cho thấy, sự phù hợp mô hình có mức ý nghĩa 1% và mức độ giải thích của mô hình 71,2%. Kiểm định Durbin Watson của mô hình là 1,658 nên không có hiện tượng tự tương quan và độ phóng đại phương sai (VIF) của các biến nhỏ hơn 2 nên không có hiện tượng đa cộng tuyến. Kết quả (Bảng 5) cho thấy, có 3 biến độc lập ảnh hưởng tích cực đến biến phụ thuộc trong mô hình là X2, X3, X4 và có mức ý nghĩa thống kê. Ảnh hưởng chi chiết của các biến này trong mô hình hồi quy được giải thích như sau:
Biến X2 (chuẩn mực xã hội) có tác động tích cực và lớn nhất đến ý định tham gia HTX của nông dân sản xuất lúa và có ý nghĩa thống kê 1%. Ngụ ý, nông dân dễ chịu sự tác động của các yêu tố bên ngoài như sự vận động từ cán bộ địa phương, hàng xóm, cũng như của người thân trong gia đình. Nếu những người xung quanh tác động càng nhiều thì họ sẽ có ý định mong muốn được tham gia vào HTX.
Biến X3 (lợi ích về KHKT) có hệ số tác động dương và có mức ý nghĩa thống kê 5%. Khi các yếu tố khác không đổi, nếu nông dân cảm nhận lợi ích về KHKT khi tham gia HTX mang lại càng nhiều thì họ sẽ có ý định tham gia vào HTX. Điều này ngụ ý, nông dân mong muốn được tiếp cận KHKT và chia sẻ kinh nghiệm với nhau trong sản xuất.
Biến X4 (lợi ích về tiêu thụ sản phẩm) có hệ số tác động dương và có mức ý nghĩa thống kê 10%. Khi các yếu tố khác không đổi, nếu nông dân cảm nhận lợi ích về tiêu thụ sản phẩm khi tham gia HTX mang lại càng nhiều thì họ sẽ có ý định tham gia vào HTX. Điều này ngụ ý, nông dân mong muốn việc tiêu thụ lúa được thuận lợi hơn.
Bảng 5: Kết quả hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia HTX
| Hệ số β | Sai số chuẩn | Giá trị t | VIF |
Hằng số | 1,550*** | 0,347 | 4,461 |
|
X1: Thái độ việc tham gia HTX | 0,088 | 0,067 | 1,302 | 1,282 |
X2: Chuẩn mực xã hội | 0,313*** | 0,084 | 3,726 | 1,791 |
X3: Lợi ích về KHKT | 0,152** | 0,074 | 2,050 | 1,594 |
X4: Lợi ích về tiêu thụ sản phẩm | 0,122* | 0,075 | 1,761 | 1,663 |
X5: Lợi ích về hiệu quả sản xuất | 0,044 | 0,055 | 0,796 | 1,102 |
R2: 0,712 |
|
|
|
|
Hệ số Sig. F: 0,001 |
|
|
|
|
Durbin-Watson: 1,658 |
|
|
|
|
Nguồn: Tác giả phân tích
KẾT LUẬN
Kết quả phân tích EFA đã xác định được 5 nhóm nhân tố độc lập là: thái độ việc tham gia HTX; chuẩn mực xã hội; lợi ích về KHKT; lợi ích về tiêu thụ sản phẩm; lợi ích về hiệu quả sản xuất. Phân tích hồi quy cho thấy, có 3 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến ý định tham gia HTX của nông dân trồng lúa ở ĐBSCL, gồm: chuẩn mực xã hội; lợi ích về KHKT; lợi ích về tiêu thụ sản phẩm. Từ kết quả nghiên cứu này, các cơ quan nông nghiệp như: sở nông nghiệp và môi trường, phòng nông nghiệp và môi trường, liên minh HTX tỉnh và chính quyền địa phương cần tăng cường công tác tuyên truyền và vận động nông dân tham gia vào HTX bằng những giải pháp cụ thể và thiết thực. Bên cạnh đó, các HTX cần nâng cao hiệu quả hoạt động đặc biệt cần tăng cường tổ chức tập huấn chuyển giao tiến bộ KHKT cũng như liên kết tiêu thụ sản phẩm cho nông dân để ngày càng thu hút nhiều nông dân tham gia vào HTX./.
Tài liệu tham khảo
1. Ajzen, I. (1991). The Theory of Planned Behavior, Organizational behavior and human decision processes, 50, 179-211.
2. Anderson, J.C and Gerbing, D.W. (1988). Structural equation modeling in practice: a review and recommended two-step approach, Psychological Bulletin, 103(3), 411-423.
3. Hair, J. F., Anderson, R. E., Babin, B. J., and Black, W. C. (2014). Multivariate data analysis, Pearson, New Jersey.
4. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008). Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, Nxb Thống kê.
5. Ngô Văn Thống, Trần Quốc Nhân (2022). Vai trò của hợp tác xã trong cung cấp vật tư đầu vào và tiêu thụ lúa cho nông dân ở tỉnh Hậu Giang, Tạp chí Khoa học nông nghiệp Việt Nam, 20(9), 1242-1251.
6. Nunnally, J. and Berstein, I.H. (1994). Pschychometric Theory, 3rd ed., New York: McGraw-Hill.
7. Peterson, R. (1994). A Meta - Analysis of Cronbach’s Coefficient Alpha, Journal of Consumer Research, 21(2).
8. Trần Quốc Nhân, Lê Duy, Đỗ Văn Hoàng và Nguyễn Duy Cần (2012). Phân tích lợi ích do hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới mang lại cho người dân: trường hợp nghiên cứu hợp tác xã Long Tuyền, quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ, Tạp chí Khoa học Trường đại học Cần Thơ, 22b, 283-293.
Ngày nhận bài: 01/6/2025; Ngày phản biện: 09/6/2025; Ngày duyệt đăng: 16/6/2025 |