Chuyển đổi số trong quản trị đại học tại Trường Khoa học Liên ngành và Nghệ thuật – Đại học Quốc gia Hà Nội

Việc chuyển đổi số trong quản trị đại học tại Trường Khoa học liên ngành và nghệ thuật – Đại học Quốc gia Hà Nội đóng vai trò cần thiết, nhằm nâng cao chất lượng đào tạo cho Nhà trường.

Hoàng Trọng Nghĩa

Trường Khoa học liên ngành & Nghệ thuật – Đại học Quốc gia Hà Nội

Email: nghiaht@vnu.edu.vn

Tóm tắt

Mục đích của bài viết nhằm nghiên cứu thực trạng chuyển đổi số trong quản trị đại học tại Trường Khoa học liên ngành và nghệ thuật – Đại học Quốc gia Hà Nội (VNU-SIS) thông qua các nội dung, như: nhận thức chuyển đổi số, thể chế, quy trình liên quan đến chuyển đổi số, các nguồn lực cho chuyển đổi số. Trên cơ sở kết quả phân tích thực trạng, bài viết đề xuất mô hình và một số giải pháp triển khai chuyển đổi số tại Trường Khoa học liên ngành và nghệ thuật – Đại học Quốc gia Hà Nội.

Từ khóa: Giáo dục đại học, quản trị đại học, chuyển đổi số, Việt Nam

Summary

This article aims to examine the current state of digital transformation in university governance at the School of Interdisciplinary Sciences and Arts – Vietnam National University, Hanoi (VNU-SIS). The study focuses on several aspects, including awareness of digital transformation, institutional frameworks, digital transformation-related processes, and available resources. Based on the analysis of the current situation, the article proposes a model and several implementation solutions for promoting digital transformation at VNU-SIS.

Keywords: Higher education, university governance, digital transformation, Vietnam

GIỚI THIỆU

Trường Khoa học liên ngành và Nghệ thuật là một cơ sở giáo dục đại học trực thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN), về cấp hành chính là tương đương với một cơ sở giáo dục đại học hoàn chỉnh (thường gọi là trường đại học) với đầy đủ các cấp đào tạo từ cử nhân, thạc sĩ, tiến sĩ. Trường có tên tiếng Anh là School of Interdisciplinary Studies and Arts – Vienam National University, Hanoi và tên viết tắt là VNU-SIS. Trường được thành lập từ ngày 20/5/2002 theo Quyết định số 342/TCCB của Giám đốc ĐHQGHN với tên gọi ban đầu là Khoa Sau đại học. Ngày 20/01/2017, Giám đốc ĐHQGHN đã ký Quyết định số 248/QĐ-ĐHQGHN về việc đổi tên khoa thành Khoa Các Khoa học liên ngành sau 15 năm hoạt động và gần 10 năm thực hiện các nhiệm vụ đào tạo các chương trình liên ngành của ĐHQGHN. Ngày 29/01/2024, Giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội đã ký Quyết định số 333/QĐ-ĐHQGHN về việc chuyển đổi mô hình và tổ chức lại Khoa Các khoa học liên ngành thành Trường Khoa học liên ngành và Nghệ thuật, kể từ ngày 01/03/2024.

Tính tới tháng 5/2025, cơ cấu tổ chức của Trường bao gồm: Khối đơn vị khoa học, tư vấn dịch vụ (Trung tâm Hợp tác quốc tế và Đào tạo liên ngành, Phòng Thí nghiệm kỹ thuật đồng vị phóng xạ ứng dụng, Tạp chí Khoa học liên ngành và Nghệ thuật); Khoa chuyên môn (Khoa Công nghiệp văn hóa và Di sản, Khoa Quản trị và Kinh tế sáng tạo, Khoa Nghệ thuật và Thiết kế, Khoa Kiến trúc, Đô thị và Khoa học bền vững); Phòng chức năng (Phòng Tổ chức hành chính, Phòng Kế hoạch tài chính, Phòng Khoa học công nghệ và Hợp tác phát triển, Phòng Đào tạo và Công tác sinh viên, Phòng Khảo thí và Bảo đảm chất lượng giáo dục).

Nằm trong xu thế chung của cả nước nói chung và Đại học Quốc gia Hà Nội nói riêng, việc chuyển đổi số (CĐS) trong quản trị đại học tại Trường Khoa học liên ngành và nghệ thuật – Đại học Quốc gia Hà Nội (VNU-SIS) đóng vai trò cần thiết, nhằm nâng cao chất lượng đào tạo cho Nhà trường.

THỰC TRẠNG CHUYỂN ĐỔI SỐ TẠI VNU-SIS

Nhận thức về sự cần thiết của chuyển đổi số

CĐS tại Trường được nhận thức là yêu cầu tất yếu và cấp bách, xuất phát từ các yếu tố: (1) Đòi hỏi từ xu thế giáo dục toàn cầu, VNU-SIS cần bắt kịp xu thế để nâng cao năng lực cạnh tranh, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập quốc tế; (2) Yêu cầu từ Đại học Quốc gia Hà Nội (VNU), VNU-SIS cần tuân thủ lộ trình chung của VNU, đồng thời tận dụng cơ hội để trở thành đơn vị tiên phong trong CĐS; (3) Đặc thù của VNU-SIS, đó là tính liên ngành, tính sáng tạo, quy mô nhỏ, linh hoạt; (4) Thách thức từ thực trạng hiện tại như hạ tầng công nghệ chưa đồng bộ, năng lực số của giảng viên và sinh viên còn hạn chế, thiếu cơ chế phối hợp giữa các đơn vị trong triển khai CĐS; (5) Cơ hội từ CĐS, đó là nâng cao chất lượng đào tạo, tối ưu hóa quy trình quản trị, mở rộng hợp tác quốc tế thông qua các nền tảng số.

Nhận thức rõ tính cấp thiết của CĐS, đội ngũ lãnh đạo và quản lý của VNU-SIS đều xác định là cần xây dựng chiến lược bài bản, kết hợp giữa đầu tư công nghệ và phát triển nguồn nhân lực số, đặc biệt chú trọng yếu tố liên ngành và nghệ thuật. Đây không chỉ là nhiệm vụ bắt buộc mà còn là cơ hội để VNU-SIS khẳng định vị thế trong hệ thống giáo dục đại học Việt Nam và quốc tế.

Thể chế, quy trình liên quan đến chuyển đổi số

Thể chế và chính sách

Định hướng từ cấp trên: VNU-SIS đã bám sát các chỉ đạo của Chính phủ và ĐHQGHN về chuyển đổi số, đặc biệt là Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 04/11/2013 của Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế và Kết luận số 91- KL/TW, ngày 12/8/2024 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XI "Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế"; Quyết định số 1128/QĐ-ĐHQGHN, ngày 06/4/2022 về việc Kế hoạch ứng dụng CNTT, phát triển đại học số đến năm 2025 tại ĐHQGHN. Tuy nhiên, các văn bản hướng dẫn cụ thể cho lĩnh vực liên ngành và nghệ thuật còn thiếu, dẫn đến khó khăn trong triển khai.

Văn bản quy định về CĐS tại VNU-SIS tính tới cuối năm 2024 mới chỉ có Quyết định số 84/QĐ-KHLNNT, ngày 23/01/2025 của Hiệu trưởng Trường Khoa học liên ngành và Nghệ thuật về việc ban hành Kế hoạch nhiệm vụ trọng tâm năm 2025 của Trường Khoa học liên ngành và Nghệ thuật, trong đó có công tác CĐS.

Quy trình nghiệp vụ

VNU-SIS tương đối có đủ những quy trình cơ bản ở tất cả các phòng ban và hàng năm đều có những cập nhật cho phù hợp với tình hình thực tế. Trong đó, quy trình của các Phòng Đào tạo và Công tác sinh viên, Phòng Khảo thí và Bảo đảm chất lượng giáo dục sẽ phải hoàn thiện, bổ sung nhiều để phù hợp với sự tăng trưởng không ngừng trong quy mô đào tạo và yêu cầu về đánh giá kiểm định các chương trình đào tạo, cơ sở giáo dục. Tuy nhiên, quy trình phối hợp giữa các phòng ban cũng chưa được đầy đủ, rõ ràng. Nhiều hướng dẫn, quy trình thay đổi nhanh nhưng không được cập nhật nội dung, mẫu biểu dẫn tới công tác triển khai còn nhiều bất cập.

Các nguồn lực cho chuyển đổi số

Hạ tầng công nghệ

Hạ tầng công nghệ chưa đồng bộ, hệ thống quản trị 3 cấp (Bộ Giáo dục và Đào tạo, ĐHQGHN, VNU-SIS) dẫn tới việc không chủ động trong quản lý. Chẳng hạn, trong tuyển sinh đại học, Bộ Giáo dục và Đào tạo có phần mềm Hemis, cổng thông tin tuyển sinh, phần mềm lọc ảo nhưng không thể liên thông với phần mềm đăng ký thi năng khiếu, đăng ký xét tuyển sớm của VNU-SIS, cũng không thể liên thông với phần mềm quản lý đào tạo của ĐHQGHN. Phần mềm quản lý của Trường hiện tại đang dùng sẵn một số modul rời rạc của ĐHQGHN (e-office, đào tạo, nhân sự), còn lại đều đang thực hiện nghiệp vụ theo phương thức thủ công, chưa có phần mềm hỗ trợ (quản lý công việc, quản lý cán bộ, quản lý đào tạo, quản lý tuyển sinh, quản lý khoa học công nghệ…). Cổng thông tin của Trường cũng đang hoạt động phân tán tại 09 domain/sub-domain theo yêu cầu của từng phòng ban dẫn đến nhiều bất cập.

Trình độ nhân lực số

Giai đoạn 2020-2024, Trường đã triển khai kế hoạch đào tạo kỹ năng số theo chương trình của ĐHQGHN thông qua các khóa đào tạo nội bộ về LMS và công cụ dạy học trực tuyến; chương trình nhân lực số. Tuy nhiên, theo khảo sát nội bộ nhà trường có tới 65% giảng viên có trình độ từ tiến sĩ trở lên nhưng chỉ 45% trong số đó cảm thấy tự tin có thể ứng dụng được các công cụ số phục vụ cho công việc chuyên môn. Nhân sự chuyên trách về CNTT hiện đang không có vị trí việc làm cũng như không có nhân sự thực tế. Chuyên gia về AI/Data Science chuyên sâu chưa có. Phần lớn hoạt động và nhân sự đang phụ thuộc vào hệ thống CNTT tập trung của ĐHQGHN.

Tài chính

Nguồn thu của nhà trường chủ yếu đến từ học phí với quy mô đào tạo chưa lớn nên chưa có nhiều khoản lớn, dài hạn để đầu tư vào công tác CĐS. Những năm gần đây, nhà trường cũng đang đa dạng hóa nguồn lực thông qua hợp tác doanh nghiệp và khoa học công nghệ nhưng cũng cần thời gian để tích lũy dần. Cơ chế chi tài chính chưa linh hoạt dù đã tự chủ loại 2 do vẫn là đơn vị trực thuộc ĐHQGHN nên rất nhiều khoản chi vẫn phải theo quy định và chưa có các dự án số hóa đột phá. Một số khoản chi bị rườm rà do tuân thủ Luật Ngân sách nhà nước và Luật Khoa học và Công nghệ chồng chéo.

Thách thức đặc thù

Các ngành đào tạo (Di sản, Nghệ thuật, Đô thị) đòi hỏi công nghệ chuyên biệt (mô phỏng 3D, AI sáng tác), nhưng thiếu cơ chế tài chính linh hoạt để đầu tư. Công tác quản trị dữ liệu nghiên cứu và đào tạo phân tán giữa các bộ phận, chưa có nền tảng chia sẻ liên thông, dẫn đến khó quản lý, khó khai thác cho ra quyết định.

ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH KHAI CHUYỂN ĐỔI SỐ TẠI VNU-SIS

Các thành phần trục chính chuyển đổi số

Qua nghiên cứu thực tế tại VNU-SIS, công tác CĐS hiện đang ở cấp độ 1 với mức độ 1. Để đáp ứng nhu cầu cấp bách vể CĐS trong kỷ nguyên “vươn mình” của dân tộc, mô hình được đề xuất gồm 5 trục chính là: Thể chế - Nguồn nhân lực - Phần mềm - Trục dữ liệu - Cơ sở hạ tầng.

Hệ thống thể chế, chính sách: Đầu tiên cần thống nhất Khung CĐS Đại học hiệu quả với sự cân bằng giữa công nghệ - con người - quy trình, có lộ trình rõ ràng và cơ chế đo lường định kỳ. Các thành tố chính của khung CĐS đại học gồm: Chiến lược và quản trị số; Hạ tầng và công nghệ cốt lõi; Đào tạo và phát triển năng lực số; Dữ liệu và học liệu số; Văn hóa và đo lường hiệu quả. Hai là, cần thành lập Ban/Tổ công tác CĐS với các chức năng chính: Đánh giá công nghệ ứng dụng trong Trường; Hỗ trợ chuẩn hóa quy trình vận hành trong Trường; Cập nhật những mô hình kinh tế số, công nghệ mới.

Hệ thống nguồn nhân lực: Đảm bảo nguồn nhân lực có tư duy và nhận thức, thống nhất các ý kiến trái chiều. Không tư duy và nhận thức làm việc theo kiểu cũ, quản lý theo cách riêng, văn bản theo cách riêng, làm việc theo nguyên tắc riêng. Đảm bảo nguồn nhân lực ủy quyền tại các vị trí vận hành quan trọng, tránh tình trạng nhân lực vị trí quan trọng có việc đột xuất không có ai thay thế, gây ảnh hưởng đến vận hành. Chú trọng tổ chức kiểm tra, thanh tra định kỳ, đột xuất. Thường xuyên tuyên truyền quy định của Bộ và ngành, của nhà Trường về an toàn thông tin, bảo mật dữ liệu.

Hệ thống phần mềm: Hệ thống phần mềm gồm 12 module chính, như quản lý nhân sự, quản lý tuyển sinh, nhập học trực tuyến, quản lý đào tạo, quản lý nghiên cứu khoa học, tài chính kế toán, văn phòng điện tử, cổng thông tin điện tử, quản lý học trực tuyến, quản lý khảo thí và ngân hàng đề thi trực tuyến, thư viện số, quản lý tài sản và công cụ dụng cụ.

Hệ thống trục tích hợp dữ liệu và cơ sở dữ liệu: Nền tảng dữ liệu dùng chung cần định hình thành hệ thống trục tích hợp dữ liệu và cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý, khai thác và chia sẻ, dự kiến bao gồm các trục được trình bày trong Bảng 1.

Bảng 1: Hệ thống trục tích hợp dữ liệu và cơ sở dữ liệu phục vụ chuyển đổi số tại VNU-SIS

Trục dữ liệu

CSDL1: Dữ liệu giảng viên cơ hữu, thỉnh giảng

CSDL2: Dữ liệu người học đang học, cựu người học

Cơ sở dữ liệu (CSSL) khác

CSDL3: văn bản thể chế pháp luật + nội bộ

CSDL4: form mẫu bảng biểu các loại

CSDL5: tư liệu về trường (video, các clip, ảnh, tài liệu…)

CSDL6: chỉnh lý số hóa hồ sơ đào tạo qua các thời kỳ

CSDL7: công việc hằng năm (bám theo kế hoạch năm của trường, từng đơn vị + nhiệm vụ đột xuất hằng năm)

CSDL8: đề tài khoa học, hội thảo khoa học các cấp

- CSDL 9: học liệu số

Nguồn: Tác giả đề xuất (2025)

Hệ thống hạ tầng: Đối với hạ tầng điện toán đám mây - Cloud cần đáp ứng yêu cầu như hệ thống đám mây, cơ sở dữ liệu phân tán, bảo mật cao, tích hợp API, độ dựa trên nền web, hệ thống cân bằng tải, hệ thống sao lưu và phục hồi, phân quyền và quản lý người dùng, hệ thống giám sát và báo cáo, hỗ trợ đa ngôn ngữ và đa khu vực.

Những lưu ý trong triển khai thực hiện

Qua thực tế khảo sát về thực trạng tại các đơn vị của VNU-SIS, một số lưu ý trong quá trình triển khai CĐS dưới đây:

- CĐS, hiện đại hóa ngay từ các nghiệp vụ cốt lõi của Trường như quản lý đào tạo (quản lý sinh viên, tuyển sinh, thời khóa biểu), đến quản lý điều hành, quản lý cơ sở vật chất, nhân sự, tài sản.

- CĐS mạnh trong hoạt động dạy và học, tạo ra nền tảng học trực tuyến xuyên suốt, hướng tới cung cấp các dịch vụ đào tạo mới, gia tăng.

- Hoàn thiện, cập nhật các vấn liên quan đến liên thông dữ liệu, truyền thông nội bộ, quản lý văn bản, quy trình nghiệp vụ, việc sử dụng và khai thác các công cụ công nghệ, số hóa tài liệu, bài giảng điện tử, hạ tầng công nghệ thông tin, nâng cấp và tối ưu hóa Cổng thông tin điện tử,

- Cách tiếp cận CĐS cho VNU SIS, qua tham khảo các mô hình CĐS trên thế giới, của các hãng công nghệ và thực tiễn CĐS, đề xuất cách tiếp cận: (1) CĐS phải bám sát định hướng Chiến lược phát triển của Trường; (2) CĐS trên cơ sở mô hình khung tổng thể (tham khảo cách tiếp cận mô hình Khung tham chiếu) để có được tầm nhìn chiến lược. Nhưng việc triển khai phải từ những việc cụ thể để tạo nền móng, lan tỏa hoạt động CĐS.

GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ TRIỂN KHAI CHUYỂN ĐỔI SỐ TẠI VNU-SIS

Giải pháp triển khai chuyển đổi số tại VNU-SIS

Hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý điều hành

Ban hành Kế hoạch CĐS giai đoạn 2025-2027. Thành lập Ban chỉ đạo CĐS của Trường Khoa học liên ngành và Nghệ thuật, Đại học Quốc gia Hà Nội. Ban CĐS sẽ chỉ đạo, điều hành và giám sát toàn bộ hoạt động CĐS của Trường. Ban sẽ xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm, thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả.

Xây dựng thể chế, chuẩn hóa quy trình điều hành: Rà soát, đề xuất sửa đổi bổ sung hệ thống văn bản quản lý nội bộ nhằm điều chỉnh các mối quan hệ mới phát sinh trong quá trình CĐS; Xây dựng các văn bản mới nhằm tạo hành lang, thừa nhận và quản lý các hoạt động đào tạo nghiên cứu của Trường được thực hiện trên nền tảng số, khuyến khích đổi mới, sáng tạo; Quy chế phân cấp, phân quyền trong sử dụng các phần mềm, ứng dụng CĐS của trường; Chuẩn hóa quy trình phối hợp phòng ban, phân quyền dữ liệu, quy trình thực hiện chức năng nghiệp vụ; Tiêu chí đánh giá CĐS; Tiêu chí bài giảng học liệu số; Quy định, quy trình vận hành phần mềm.

Xây dựng bộ chỉ số đánh giá CĐS cấp Trường, cấp phòng/khoa, cấp Bộ môn. Thực hiện đánh giá kết quả hàng năm.

Tuyển dụng, đào taọ, bồi dưỡng nâng cao năng lực số

Xây dựng yêu cầu nguồn nhân lực số: Đảm bảo nguồn nhân lực có tư duy và nhận thức, thống nhất các ý kiến trái chiều. Không tư duy và nhận thức làm việc theo kiểu cũ, quản lý theo cách riêng, văn bản theo cách riêng, làm việc theo nguyên tắc riêng. Đảm bảo nguồn nhân lực ủy quyền tại các vị trí vận hành quan trọng, tránh tình trạng nhân lực vị trí quan trọng có việc đột xuất không có ai thay thế, gây ảnh hưởng đến vận hành.

Nâng cao kỹ năng số của cán bộ, giảng viên, nhân viên: Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nhận thức chung về CĐS đối với nhân lực của Trường, đặc biệt là cán bộ quản lý; Tổ chức tập huấn, đào tạo về nhận thức, tư duy, kỹ năng số cơ bản và nâng cao về CĐS.

Đầu tư, nâng cấp hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin

Triển khai hệ thống quản lý đào tạo tổng thể: Hệ thống quản lý tổng thể hoạt động đào tạo từ tuyển sinh, quản lý chương trình, quản lý sinh viên, lớp học, thời khóa biểu, tốt nghiệp…

Triển khai hệ thống quản trị hoạt động điều hành: Hệ thống quản trị các hoạt động nhân sự, tài chính, kế toán, điều hành văn phòng điện tử; Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu tích hợp trên cơ sở liên thông.

Triển khai hệ thống elerning, LCMS, LMS, LiveStreaming System, phân tích dữ liệu người học. Thực hiện số hóa các chương trình đào tạo, xây dựng kho học liệu, giáo án điện tử. Số hóa học liệu theo tiêu chí, tiêu chuẩn của khung học liệu số. Thực hiện bảo vệ bản quyền tài sản số. Xây dựng tiêu chuẩn cho học liệu giảng dạy. Xây dựng chính sách yêu cầu để đáp ứng học liệu, tài liệu số đáp ứng 30% học tập trực tuyến mà Bộ Giáo dục và Đào tạo đề ra.

CĐS hoạt động nghiên cứu khoa học: Nền tảng số hỗ trợ hoạt động nghiên cứu khoa học; Hệ thống quản lý tạp chí; Hệ thống quản lý đề tài.

Nâng cấp Cổng thông tin điện tử và trục tích hợp dữ liệu: Làm mới Cổng với giao diện, tiện ích và cá thể hóa đối tượng người dùng. Triển khai trục tích hợp dữ liệu kết nối cung cấp dịch vụ ứng dụng thông qua Cổng, Mobile app. Kênh truyền thông tới sinh viên chính thống thông qua các nền tảng mạng xã hội.

Triển khai hệ thống Điện toán đám mây: Sử dụng hệ thống Điện toán đám mây (Cloud) bằng cách thuê từ các nhà cung cấp đáp ứng tiêu chí phải làm chủ công nghệ điện toán đám mây, Datacenter riêng đáp ứng tiêu chuẩn Tier III thi công và thiết kế. Đơn vị có hệ thống đường truyền băng thông mạng có thể sẵn sàng mở rộng đường truyền nội địa - quốc tế. Các trang thiết bị phục vụ làm truyền thông và Studio phục vụ xây dựng bài giảng điện tử.

Một số kiến nghị với VNU-SIS

Xây dựng quy định thực hiện chuyển đổi số

Về phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng: Bộ chỉ số đánh giá CĐS của Ban CĐS đề xuất bao gồm các tiêu chí đánh giá, xếp hạng CĐS hằng năm trong hoạt động của các đơn vị thuộc, trực thuộc Trường.

Thiết lập các điều kiện thực hiện chuyển đổi số

Sự quyết tâm rất lớn từ Ban lãnh đạo nhà Trường và lãnh đạo từ các phòng ban đến sự quyết tâm của trưởng khoa/bộ môn, giảng viên trong Trường. Thành lập Ban CĐS của Trường để điều hành tổng thể các hoạt động triển khai CĐS. Bố trí đủ kinh phí để thực hiện triển khai các hoạt động CĐS. Xây dựng các qui chế vận hành, khai thác các ứng dụng CĐS, gắn kết quả triển khai với công tác đánh giá cán bộ, thi đua, khen thưởng. Thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả hàng năm./.

Tài liệu tham khảo

1. Ban Chấp hành Trung ương 8 Khóa XI (2013). Nghị quyết 29-NQ/TW, ngày 4/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

2. Bộ Chính trị (2024). Kết luận số 91-KL/TW, ngày 12/8/ 2024 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 04/11/2013 của Ban chấp hành Trung ương đảng khoá XI “về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.

3. Lê Minh Tiến (2022). Chuyển đổi số trong đào tạo đại học: Thách thức từ góc nhìn giảng viên, Tạp chí Giáo dục Đại học, số 7, 33-39.

4. Nguyễn Thị Lan Hương (2020). Chuyển đổi số trong giáo dục đại học: Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam, Tạp chí Khoa học Giáo dục, số 48, trang 12-18.

5. Phạm Thị Thu Hằng (2023). Chuyển đổi số quản trị đại học: Kinh nghiệm từ Đại học Quốc gia Hà Nội, Tạp chí Quản lý Giáo dục, số 5, trang 22-28.

6. Selwyn, N. (2019). Digital transformation in higher education: The impact of digitalization on students, faculty and administration, International Journal of Educational Technology in Higher Education, 16(1), 1-14.

Ngày nhận bài: 28/5/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 10/6/2025; Ngày duyệt đăng: 18/6/2025