ThS. Trần Hương Giang
Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
Email: tranhuonggiang.ptit.edu.vn
Tóm tắt
Nghiên cứu nhằm phân tích tác động của các nhân tố nội tại và ngoại tại đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Hà Nội. Thông qua khảo sát 265 doanh nghiệp nhỏ và vừa và phân tích hồi quy tuyến tính đa biến, kết quả nghiên cứu cho thấy, Năng lực quản lý, Chiến lược kinh doanh, Đổi mới và công nghệ, Năng lực tài chính và môi trường pháp lý và chính sách đều có ảnh hưởng tích cực và có ý nghĩa thống kê. Kết quả nghiên cứu góp phần bổ sung cơ sở lý thuyết về hiệu suất doanh nghiệp nhỏ và vừa trong thị trường mới nổi, đồng thời, cung cấp hàm ý thiết thực cho nhà quản trị và nhà hoạch định chính sách nhằm thúc đẩy doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển bền vững.
Từ khóa: Doanh nghiệp nhỏ và vừa, kết quả kinh doanh, nhân tố ảnh hưởng, Hà Nội
Summary
The study aims to analyze the impact of internal and external factors on the business performance of small and medium-sized enterprises (SMEs) in Ha Noi. Based on a survey of 265 SMEs and the application of multivariate linear regression analysis, the findings indicate that management capability, business strategy, innovation and technology, financial capacity, and the legal and policy environment have a positive and statistically significant influence on business performance. The research findings contribute to the theoretical foundation of SME performance in emerging markets, while providing practical implications for managers and policymakers to promote the sustainable development of small and medium-sized enterprises.
Keywords: Small and medium-sized enterprises, business performance, influencing factors, Ha Noi
ĐẶT VẤN ĐỀ
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) chiếm hơn 97% tổng số doanh nghiệp tại Việt Nam, giữ vai trò chủ lực trong tạo việc làm, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đóng góp vào ngân sách. Tại Hà Nội, DNNVV hoạt động trong môi trường cạnh tranh gay gắt, đối mặt với áp lực đổi mới công nghệ, yêu cầu nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, đồng thời gặp nhiều rào cản trong tiếp cận vốn. Bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và sự phát triển mạnh mẽ của chuyển đổi số tạo ra cả cơ hội và thách thức đối với nhóm doanh nghiệp này.
Mặc dù đã có nhiều công trình nghiên cứu về các nhân tố tác động đến kết quả kinh doanh của DNNVV các địa phương khác nhưng chưa có nhiều phân tích chuyên sâu và cập nhật riêng cho Hà Nội một thị trường lớn, năng động nhưng cũng khắc nghiệt. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm lấp khoảng trống đó, đánh giá toàn diện tác động của các yếu tố nội tại và ngoại tại đến kết quả kinh doanh của DNNVV trên địa bàn Hà Nội, từ đó, đề xuất giải pháp quản trị và khuyến nghị chính sách phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả và phát triển bền vững doanh nghiệp.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Khái niệm cơ bản
Theo Nghị định số 80/2020/NĐ-CP của Chính phủ, DNNVV được xác định dựa trên tiêu chí về tổng nguồn vốn hoặc số lao động trung bình năm, tùy thuộc vào lĩnh vực hoạt động.
Kết quả kinh doanh là khái niệm đa chiều, phản ánh mức độ doanh nghiệp đạt được mục tiêu tài chính (như doanh thu, lợi nhuận, tỷ suất sinh lời trên tài sản - ROA, tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu - ROE) và phi tài chính (thị phần, mức độ hài lòng khách hàng, khả năng đổi mới, uy tín thương hiệu) (P.J. Richard và cộng sự, 2009; Y.Y. Wong và cộng sự, 2004). Trong nghiên cứu về DNNVV, kết quả kinh doanh thường được đo lường bằng sự kết hợp giữa số liệu khách quan và đánh giá chủ quan từ nhà quản lý hoặc chủ doanh nghiệp.
Các nhân tố ảnh hưởng
Nhân tố nội tại
Năng lực quản lý và lãnh đạo: Trình độ, kinh nghiệm, kỹ năng điều hành đóng vai trò quyết định trong định hướng và duy trì tăng trưởng (G. Cassar, 2006; J. Smith, 2022; Lê và Phạm, 2020).
Chiến lược kinh doanh: Các chính sách về sản phẩm, marketing, cạnh tranh ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tiếp cận và giữ chân khách hàng (M.E. Porter, 1980; Y.S. Kim, 2023). Trong bối cảnh hiện nay, chiến lược marketing số đặc biệt quan trọng (T.V. Nguyen, 2021).
Đổi mới và công nghệ: Đầu tư vào nghiên cứu và phát triển (R&D), ứng dụng công nghệ mới giúp nâng cao chất lượng, tối ưu chi phí và tạo lợi thế cạnh tranh (S.A. Zahra, 1995; L. Wang, 2003). Thương mại điện tử là một kênh tăng trưởng nổi bật.
Nguồn nhân lực: Chất lượng và kỹ năng của nhân viên là tài sản chiến lược; đào tạo và gắn kết nhân viên giúp tăng năng suất (J. Barney, 1991).
Năng lực tài chính: Khả năng tiếp cận vốn và quản trị dòng tiền quyết định sự tồn tại và mở rộng của doanh nghiệp.
Nhân tố ngoại tại
Môi trường kinh tế vĩ mô: Tăng trưởng GDP, lãi suất, lạm phát ảnh hưởng đến chi phí và nhu cầu thị trường.
Môi trường pháp lý và chính sách: Các chính sách hỗ trợ, ưu đãi thuế, thủ tục hành chính… có thể tạo thuận lợi hoặc gây trở ngại cho hoạt động kinh doanh.
Tiến bộ công nghệ: Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ và chuyển đổi số mở ra cơ hội mới, nhưng cũng yêu cầu doanh nghiệp phải thích ứng nhanh.
Cạnh tranh: Cường độ cạnh tranh từ các đối thủ trong và ngoài nước tác động trực tiếp đến giá, chất lượng và thị phần.
Khả năng tiếp cận thị trường: Việc tham gia vào các kênh phân phối nội địa và quốc tế ảnh hưởng đến quy mô và tốc độ tăng trưởng.
Tổng hợp các nghiên cứu quốc tế và trong nước cho thấy, các yếu tố như năng lực quản lý, đổi mới công nghệ và tài chính luôn đóng vai trò then chốt. Tuy nhiên, mức độ tác động của từng yếu tố có thể khác biệt theo bối cảnh địa phương, ngành nghề và giai đoạn phát triển của doanh nghiệp
MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Dựa vào các nghiên cứu nêu trên và tổng hợp các nghiên cứu trong và ngoài nước, nghiên cứu đề xuất mô hình kiểm định tác động của 9 nhân tố đến kết quả kinh doanh DNNVV tại Hà Nội. Cụ thể:
Nhóm nhân tố nội tại
H1: Năng lực quản lý và lãnh đạo (NLQL) ảnh hưởng đến Kết quả kinh doanh của DNNVV tại Hà Nội.
H2: Chiến lược kinh doanh (CLKD) ảnh hưởng đến Kết quả kinh doanh của DNNVV tại Hà Nội.
H3: Năng lực đổi mới và công nghệ (DMCN) ảnh hưởng đến Kết quả kinh doanh của DNNVV tại Hà Nội.
H4: Nguồn nhân lực (NNL) ảnh hưởng đến Kết quả kinh doanh của DNNVV tại Hà Nội.
H5: Năng lực tài chính (NLTCh) ảnh hưởng đến Kết quả kinh doanh của DNNVV tại Hà Nội.
Nhóm nhân tố ngoại tại
H6: Môi trường kinh tế (MTKT) ảnh hưởng đến Kết quả kinh doanh của DNNVV tại Hà Nội.
H7: Môi trường pháp lý và chính sách (MTPLCS) ảnh hưởng đến Kết quả kinh doanh của DNNVV tại Hà Nội.
H8: Môi trường cạnh tranh (MTCT) ảnh hưởng đến Kết quả kinh doanh của DNNVV tại Hà Nội.
H9: Khả năng tiếp cận thị trường (TT) ảnh hưởng đến Kết quả kinh doanh của DNNVV tại Hà Nội.
Mô hình hồi quy tuyến tính đa biến được viết dưới dạng như sau:
KQKD = β0 + β1NLQL + β2CLKD + β3DMCN + β4NNL + β5NLTCh + β6MTKT + β7MTPLCS + β8MTCT + β9TT + ϵKQKD = β_0 + β_1 NLQL + β_2 CLKD + β_3 DMCN + β_4 NNL + β_5 NLTCh + β_6 MTKT + β_7 MTPLCS + β_8 MTCT + β_9 TT + ϵKQKD = β0 + β1NLQL + β2CLKD + β3DMCN + β4NNL + β5NLTCh + β6MTKT + β7MTPLCS + β8MTCT + β9TT + ϵ
Trong đó:
- KQKD: kết quả kinh doanh (biến phụ thuộc);
- Các biến độc lập: NLQL, CLKD, DMCN, NNL, NLTCh, MTKT, MTPLCS, MTCT, TT;
- β0β_0β0: hằng số; β1…β9β_1 … β_9β1…β9: hệ số hồi quy; ϵ: sai số ngẫu nhiên.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu khảo sát 265 chủ doanh nghiệp và quản lý cấp cao của DNNVV tại Hà Nội, chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng theo ngành nghề và quy mô (siêu nhỏ, nhỏ, vừa) dựa trên Nghị định 80/2020/NĐ-CP. Tổng cộng 350 bảng hỏi được phát ra, thu về 265 bảng hợp lệ (tỷ lệ phản hồi 75,7%), đủ điều kiện phân tích hồi quy đa biến. Bảng hỏi dựa trên tổng quan lý thuyết, gồm thông tin doanh nghiệp và thang đo Likert 5 điểm. Dữ liệu thu thập từ tháng 3 đến tháng 5/2025, kết hợp trực tuyến và phỏng vấn trực tiếp (Nghiên cứu sử dụng cách viết số thập phân theo chuẩn quốc tế).
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Thống kê mô tả các nhân tố và biến phụ thuộc
Kết quả thống kê (Bảng 1) cho thấy tất cả nhân tố có giá trị trung bình trên 3.0, phản ánh đánh giá khá tích cực từ các DNNVV tại Hà Nội. Năng lực quản lý (Mean = 4.05) đạt cao nhất, nhấn mạnh vai trò then chốt; ngược lại, môi trường kinh tế (3.20) và môi trường cạnh tranh (3.45) thấp hơn, cho thấy đây vẫn là thách thức lớn.
Bảng 1: Thống kê mô tả
Biến nghiên cứu |
N |
Mean |
Std. Deviation |
Năng lực quản lý (NLQL) |
265 |
4.05 |
0.68 |
Chiến lược kinh doanh (CLKD) |
265 |
3.92 |
0.71 |
Năng lực đổi mới và công nghệ (DMCN) |
265 |
3.80 |
0.75 |
Nguồn nhân lực (NNL) |
265 |
3.75 |
0.70 |
Năng lực tài chính (NLTCh) |
265 |
3.65 |
0.81 |
Môi trường pháp lý và chính sách (MTPLCS) |
265 |
3.70 |
0.79 |
Khả năng tiếp cận thị trường (TT) |
265 |
3.85 |
0.73 |
Môi trường kinh tế (MTKT) |
265 |
3.20 |
0.88 |
Môi trường cạnh tranh (MTCT) |
265 |
3.45 |
0.90 |
Kết quả kinh doanh (KQKD) |
265 |
3.89 |
0.65 |
Nguồn: Kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả
Kiểm định độ tin cậy thang đo (Cronbach’s Alpha)
Kết quả Cronbach’s Alpha (Bảng 2) đều > 0.7, khẳng định thang đo có độ tin cậy và tính nhất quán, đủ điều kiện cho các phân tích tiếp theo.
Bảng 2: Kết quả kiểm định độ tin cậy
Thang đo |
Số mục |
Cronbach’s Alpha |
Năng lực quản lý (NLQL) |
6 |
0.89 |
Chiến lược kinh doanh (CLKD) |
5 |
0.86 |
Năng lực đổi mới & công nghệ (DMCN) |
5 |
0.84 |
Nguồn nhân lực (NNL) |
4 |
0.81 |
Năng lực tài chính (NLTCh) |
4 |
0.80 |
Môi trường kinh tế (MTKT) |
3 |
0.73 |
Môi trường pháp lý và chính sách (MTPLCS) |
4 |
0.82 |
Môi trường cạnh tranh (MTCT) |
3 |
0.71 |
Khả năng tiếp cận thị trường (TT) |
3 |
0.78 |
Kết quả kinh doanh (KQKD) |
5 |
0.87 |
Nguồn: Kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả
Phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Kết quả phân tích EFA (Bảng 3) cho thấy, KMO = 0.875 (> 0.5), Bartlett’s Test Sig.
Dùng Principal Component Analysis, xoay Varimax, trích xuất thành công 9 nhân tố đúng theo mô hình; tất cả hệ số tải > 0.6, không chồng lấn, khẳng định tính hợp lệ hội tụ và phân biệt.
Bảng 3: Ma trận nhân tố xoay của các biến độc lập
Biến quan sát |
NLQL |
CLKD |
DMCN |
NNL |
NLTCh |
MTKT |
MTPLCS |
MTCT |
TT |
NLQL1 |
0.825 |
|
|
|
|
|
|
|
|
NLQL2 |
0.801 |
|
|
|
|
|
|
|
|
NLQL3 |
0.789 |
|
|
|
|
|
|
|
|
NLQL4 |
0.765 |
|
|
|
|
|
|
|
|
NLQL5 |
0.730 |
|
|
|
|
|
|
|
|
NLQL6 |
0.698 |
|
|
|
|
|
|
|
|
CLKD1 |
|
0.830 |
|
|
|
|
|
|
|
CLKD2 |
|
0.812 |
|
|
|
|
|
|
|
CLKD3 |
|
0.775 |
|
|
|
|
|
|
|
CLKD4 |
|
0.728 |
|
|
|
|
|
|
|
CLKD5 |
|
0.685 |
|
|
|
|
|
|
|
DMCN1 |
|
|
0.805 |
|
|
|
|
|
|
DMCN2 |
|
|
0.790 |
|
|
|
|
|
|
DMCN3 |
|
|
0.755 |
|
|
|
|
|
|
DMCN4 |
|
|
0.710 |
|
|
|
|
|
|
DMCN5 |
|
|
0.675 |
|
|
|
|
|
|
NNL1 |
|
|
|
0.840 |
|
|
|
|
|
NNL2 |
|
|
|
0.795 |
|
|
|
|
|
NNL3 |
|
|
|
0.740 |
|
|
|
|
|
NNL4 |
|
|
|
0.680 |
|
|
|
|
|
NLTCh1 |
|
|
|
|
0.820 |
|
|
|
|
NLTCh2 |
|
|
|
|
0.770 |
|
|
|
|
NLTCh3 |
|
|
|
|
0.735 |
|
|
|
|
NLTCh4 |
|
|
|
|
0.690 |
|
|
|
|
MTKT1 |
|
|
|
|
|
0.850 |
|
|
|
MTKT2 |
|
|
|
|
|
0.780 |
|
|
|
MTKT3 |
|
|
|
|
|
0.720 |
|
|
|
MTPLCS1 |
|
|
|
|
|
|
0.860 |
|
|
MTPLCS2 |
|
|
|
|
|
|
0.810 |
|
|
MTPLCS3 |
|
|
|
|
|
|
0.760 |
|
|
MTPLCS4 |
|
|
|
|
|
|
0.700 |
|
|
MTCT1 |
|
|
|
|
|
|
|
0.830 |
|
MTCT2 |
|
|
|
|
|
|
|
0.770 |
|
MTCT3 |
|
|
|
|
|
|
|
0.710 |
|
TT1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
0.845 |
TT2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
0.790 |
Nguồn: Kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả
Kết quả phân tích EFA xác nhận các thang đo phù hợp với mô hình nghiên cứu.
Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến
Bảng 4: Kết quả hồi quy tuyến tính đa biến
Biến độc lập |
Hệ số B (Std. Error) |
Beta (Chuẩn hóa) |
Giá trị t |
Sig. (p-value) |
VIF |
(Hằng số) |
0.854 (0.123) |
|
6.94 |
|
|
NLQL (H1) |
0.380 (0.045) |
0.421 |
8.44 |
|
1.87 |
CLKD (H2) |
0.255 (0.038) |
0.298 |
6.71 |
|
2.05 |
DMCN (H3) |
0.180 (0.035) |
0.218 |
5.14 |
|
1.92 |
NNL (H4) |
0.075 (0.030) |
0.089 |
2.50 |
0.013 |
1.78 |
NLTCh (H5) |
0.220 (0.040) |
0.274 |
5.50 |
|
1.65 |
MTKT (H6) |
0.030 (0.025) |
0.038 |
1.20 |
0.230 |
2.41 |
MTPLCS (H7) |
0.150 (0.032) |
0.182 |
4.69 |
|
2.18 |
MTCT (H8) |
-0.020 (0.028) |
-0.029 |
-0.71 |
0.478 |
2.35 |
TT (H9) |
0.095 (0.029) |
0.108 |
3.28 |
0.001 |
1.80 |
R |
0.805 |
|
|
|
|
R2 |
0.648 |
|
|
|
|
Adj.R2 |
0.635 |
|
|
|
|
F−statistic |
51.87 |
|
|
|
|
Ghi chú: *p p
Nguồn: Kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả
Kết quả hồi quy tuyến tính đa biến (Bảng 4) cho thấy, R = 0.805 cho thấy mối quan hệ chặt chẽ giữa biến độc lập và Kết quả kinh doanh; R² = 0.648, Adj.R² = 0.635 cho thấy khoảng 63.5% biến thiên của kết quả kinh doanh được giải thích bởi mô hình; F = 51.87, p
Kiểm định giả thuyết H1 đến H5 và H7, H9 được ủng hộ: các nhân tố nội tại (NLQL, CLKD, DMCN, NNL, NLTCh) và ngoại tại (MTPLCS, TT) tác động tích cực và có ý nghĩa thống kê đến Kết quả kinh doanh. Trong đó, NLQL (β = 0.421, p
Thảo luận
Kết quả nghiên cứu cho thấy, Năng lực quản lý và lãnh đạo (H1) của chủ doanh nghiệp có tác động mạnh nhất đến Kết quả kinh doanh (β = 0.421). Các yếu tố nội tại khác như Chiến lược kinh doanh (H2) (β = 0.298), Đổi mới và công nghệ (H3) (β = 0.218) và Năng lực tài chính (H5) (β = 0.274) cũng có ảnh hưởng tích cực và có ý nghĩa thống kê.
Nguồn nhân lực (H4) và Khả năng tiếp cận thị trường (H9) tác động tích cực nhưng ở mức thấp hơn, gợi ý cần kết hợp nâng cao chất lượng nhân sự và mở rộng thị trường. Ngược lại, Môi trường kinh tế (H6) và Môi trường cạnh tranh (H8) không có ý nghĩa thống kê, cho thấy DNNVV Hà Nội đã quen thích ứng với biến động và áp lực cạnh tranh. Đáng chú ý, Môi trường pháp lý và chính sách (H7) vẫn có tác động tích cực (β = 0.182), nhấn mạnh vai trò hỗ trợ từ cải cách thủ tục và chính sách địa phương.
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
Nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho DNNVV và thúc đẩy phát triển bền vững, nghiên cứu đưa ra một số kiến nghị sau:
Đối với nhà quản lý DNNVV
Thứ nhất, nâng cao năng lực quản lý: Các nhà quản lý DNNVV cần chủ động tham gia các khóa đào tạo về quản trị, tài chính, marketing để hoàn thiện kỹ năng lãnh đạo và ra quyết định.
Thứ hai, đổi mới và công nghệ: Lãnh đạo các doanh nghiệp cần tích cực ứng dụng công nghệ trong quản trị, sản xuất và tiếp thị để nâng cao năng suất, chất lượng và giảm chi phí.
Thứ ba, chiến lược kinh doanh: Cần xây dựng kế hoạch rõ ràng, dài hạn thay vì chỉ phản ứng ngắn hạn trước biến động thị trường.
Thứ tư, năng lực tài chính: Các nhà quản lý, lãnh đạo doanh nghiệp cần tăng cường quản lý dòng tiền, lập kế hoạch tài chính và mở rộng các kênh tiếp cận vốn.
Thứ năm, mở rộng thị trường: Cần khai thác và phát triển thêm các kênh phân phối, thị trường mới trong và ngoài nước.
Đối với nhà hoạch định chính sách
Một là, cải thiện môi trường pháp lý: Các nhà hoạch định chính sách cần đơn giản hóa thủ tục hành chính, giảm chi phí tuân thủ cho doanh nghiệp.
Hai là, hỗ trợ tài chính: Tạo lập quỹ tín dụng, gói vay ưu đãi và cơ chế bảo lãnh tín dụng phù hợp với đặc thù DNNVV.
Ba là, đào tạo và tư vấn: Triển khai các chương trình đào tạo, tư vấn chuyên sâu về quản trị, công nghệ, marketing số.
Bốn là, kết nối và hỗ trợ thị trường: Xây dựng nền tảng kết nối DNNVV với doanh nghiệp lớn, viện nghiên cứu và thị trường quốc tế.
Tài liệu tham khảo:
1. G. Cassar (2006). Entrepreneurship, performance and the role of the entrepreneur, J. Bus. Venturing, vol. 21, no. 6, pp. 724-749.
2. J. Barney (1991). Firm resources and sustained competitive advantage, J. Manage., vol. 17, no. 1, pp. 99-120.
3. J. Smith and A. Jones (2022). Entrepreneurial experience and SME financial performance in the UK, J. Small Bus. Manage.
4. L. Wang, S. M. Lee, and Y. Cho (2023). The impact of R&D investment and IT adoption on SME competitiveness in South Korea, J. Technol. Manage. China, vol. XX, no. X, pp. XXX-XXX.
5. P. J. Richard, T. M. Devinney, G. S. Yip, and G. Johnson (2009). Measuring organizational performance: Towards a multidimensional approach, J. Manage., vol. 35, no. 3, pp. 718-744.
6. S. A. Zahra and J. G. Covin (1995). Contextual influences on the relationship between entrepreneurial proclivity, technology, and venture performance, Res. Policy, vol. 10, no. 1, pp. 5-31.
7. T. V. Nguyen (2021). Tác động của chiến lược marketing số đến tăng trưởng thị phần của DNNVV ngành dệt may Việt Nam, Tạp chí Kinh tế & Quản lý, vol. XX, no. X, pp. XXX-XXX.
8. T. H. Le and V. A. Pham (2020). Ảnh hưởng của năng lực lãnh đạo đến hiệu quả hoạt động của các startup công nghệ tại Việt Nam, Tạp chí Khoa học Kinh tế và Kinh doanh.
9. Y. S. Kim and H. S. Lee (2023). Competitive strategies and performance of Korean SMEs, Asian Bus. Manage. J.
10. Y. Y. Wong and E. Aspinwall (2004). Characterizing the performance of small and medium enterprises, J. Small Bus. Manage., vol. 42, no. 2, pp. 173-195.
Ngày nhận bài: 9/7/2025; Ngày hoàn thiện biên tập: 11/8/2025; Ngày duyệt đăng: 15/8/2025 |