TS. Lê Phạm Khánh Hoà
Phạm Đức Huy
Nguyễn Thu An
Chu Việt Anh
Phạm Ngọc Bích
Đặng Khánh Thư
Đại học Kinh tế Quốc dân
Tóm tắt
Bài viết nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua hàng nội địa (YDM) trong bối cảnh thị trường mỹ phẩm trang điểm tại Việt Nam. Kết quả chỉ ra rằng, nhóm các yếu tố thuộc mô hình TPB (gồm Thái độ thù địch, Chuẩn chủ quan, Nhận thức kiểm soát hành vi) và mô hình TAM (gồm Giá trị cảm nhận) có tác động đến Ý định tẩy chay mỹ phẩm Trung Quốc. Ý định tẩy chay đóng vai trò trung gian, dẫn đến Ý định mua mỹ phẩm nội địa. Ngoài ra, Tính vị chủng tiêu dùng điều tiết mối quan hệ giữa Ý định tẩy chay và Ý định mua hàng nội địa. Kết quả nghiên cứu là cơ sở để đề ra các giải pháp thúc đẩy tiêu dùng mỹ phẩm nội địa, góp phần nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước, đồng thời nhấn mạnh vai trò của ý định tẩy chay như một động lực thúc đẩy hành vi mua hàng nội địa.
Từ khóa: thái độ thù địch, tính vị chủng tiêu dùng, ý định tẩy chay, ý định mua
Summary
The paper studies the factors affecting the intention to purchase domestic products (YDM) in the context of the Vietnamese makeup market. The research results show that the group of factors from the TPB model (including Animosity, Subjective Norms, and Perceived Behavioral Control) and the group of factors from the TAM model (including Perceived Value) impact the intention to boycott Chinese makeup products. Boycott intention plays an intermediary role, leading to the intention to purchase domestic makeup products. Additionally, Consumer Ethnocentrism moderates the relationship between boycott intention and the intention to purchase domestic products. The research findings serve as a foundation for proposing solutions to promote the consumption of domestic cosmetics, enhance the competitiveness of local businesses, and highlight the role of boycott intention as a driving force behind domestic purchase behavior.
Keywords: animosity, boycott intention, purchase intention, consumer ethnocentrism
GIỚI THIỆU
Ý định tẩy chay hàng hóa bắt đầu thu hút sự quan tâm của giới nghiên cứu từ những năm 2000 trong bối cảnh toàn cầu hóa và sự thay đổi trong hành vi tiêu dùng. Cho đến nay, đã có nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước tập trung vào chủ đề này, tuy nhiên vẫn còn một số khoảng trống cần được lấp đầy. Thứ nhất, nghiên cứu về tính vị chủng tiêu dùng chủ yếu tập trung vào ngành thực phẩm, may mặc (Nguyễn và cộng sự, 2024), trong khi mỹ phẩm trang điểm chưa được khai thác đầy đủ. Thứ hai, các nghiên cứu chủ yếu xem xét yếu tố nội sinh, mà chưa làm rõ vai trò của các yếu tố ngoại sinh, đặc biệt là “Chuẩn chủ quan”. Thứ ba, mô hình TPB đã được ứng dụng rộng rãi, nhưng chưa có nhiều nghiên cứu sử dụng mô hình này để phân tích hành vi tẩy chay với cỡ mẫu đủ lớn (Delistavrou và cộng sự, 2020). Thứ tư, biến “Thái độ” trong TPB trước đây thường được xem xét tổng quát, chưa cụ thể hóa phù hợp với bối cảnh tẩy chay. Thứ năm, các nghiên cứu trước đây đã đề cập đến mối quan hệ giữa tính vị chủng tiêu dùng với ý định tẩy chay và ý định mua hàng nội địa, nhưng còn rời rạc. Đó là những lý do thôi thúc nhóm tác giả thực hiện nghiên cứu này.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Cơ sở lý thuyết
Các lý thuyết nền tảng
Lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB)
Lý thuyết TPB được áp dụng hiệu quả trong việc giải thích và dự đoán nhiều loại hành vi khác nhau (Elliott và cộng sự, 2007), nhấn mạnh rằng ý định hành vi có thể dự đoán được hành vi. Theo TPB, ý định tham gia tẩy chay được quyết định bởi: Thái độ, Chuẩn mực chủ quan, Nhận thức kiểm soát hành vi.
Lý thuyết mô hình chấp nhận công nghệ (TAM)
Mô hình TAM được phát triển từ thuyết hành động hợp lý (TRA) để phân tích hành vi chấp nhận công nghệ, trong đó tập trung vào yếu tố giá trị cảm nhận (perceived usefulness). Trong bối cảnh mua hàng mỹ phẩm nội địa, giá trị cảm nhận là niềm tin của người tiêu dùng rằng, sản phẩm trong nước không chỉ đáp ứng nhu cầu làm đẹp, mà còn mang lại lợi ích về chất lượng, an toàn và giá trị văn hóa. Mô hình TAM giúp lý giải mối quan hệ giữa giá trị cảm nhận và ý định tẩy chay mỹ phẩm nước ngoài, từ đó thúc đẩy xu hướng mua hàng nội địa.
Một số khái niệm
Chuẩn chủ quan
Chuẩn chủ quan đề cập đến áp lực xã hội mà cá nhân cảm nhận khi quyết định thực hiện hành vi (Ajzen, 1991). Trong bối cảnh tẩy chay, chuẩn chủ quan được hình thành từ niềm tin chuẩn mực, chịu ảnh hưởng bởi gia đình, bạn bè hoặc cộng đồng (Delistavrou và cộng sự, 2020). Ảnh hưởng xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc định hình nhận thức và hành vi tẩy chay, khi cá nhân điều chỉnh hành động theo chuẩn mực nhóm để được chấp nhận (Cialdini và Goldstein, 2004).
Nhận thức kiểm soát hành vi
Nhận thức kiểm soát hành vi trong TPB (Ajzen, 1991) đề cập đến mức độ cá nhân tin rằng mình có khả năng thực hiện hành vi, chịu ảnh hưởng bởi niềm tin về khả năng cá nhân và nhận thức về sự kiểm soát của môi trường. Khi cá nhân tự tin vào năng lực của mình và thấy ít rào cản, ý định thực hiện hành vi sẽ tăng (Bandura, 1997). Ngược lại, nếu môi trường có quá nhiều trở ngại, ý định thực hiện hành vi sẽ suy giảm.
Thái độ thù địch
Sự thù địch là trạng thái cảm xúc đối kháng mạnh mẽ, thường xuất phát từ các xung đột trong quá khứ hoặc hiện tại liên quan đến quân sự, chính trị, kinh tế hay tôn giáo (Abosag và Farah, 2014).
Theo TPB, thái độ ảnh hưởng đến ý định tẩy chay (Ajzen, 1991), nhưng thái độ chung chung không phải lúc nào cũng dẫn đến hành động do các yếu tố như sự bất tiện hoặc thiếu lựa chọn thay thế. Trong khi đó, sự thù địch là một yếu tố quan trọng khiến người tiêu dùng coi tẩy chay là cách thể hiện sự phản đối (Cossío-Silva và cộng sự, 2019) và tác động trực tiếp đến quyết định tiêu dùng (Farah và Newman, 2010). Ngoài ra, thái độ thù địch không chỉ là cảm xúc cá nhân, mà còn có thể trở thành một phong trào tập thể phản ánh sự bất mãn xã hội và chính trị (Al Ganideh, 2008), giúp giải thích các cuộc tẩy chay kéo dài và có tổ chức. Hơn nữa, thù địch thường bắt nguồn từ các xung đột lịch sử, chính trị và kinh tế, vốn là những nguyên nhân cốt lõi của nhiều phong trào tẩy chay trên thế giới (Klein và cộng sự, 1998; Hinck và cộng sự, 2005).
Do đó, trong bối cảnh nghiên cứu về tẩy chay hàng Trung Quốc tại Việt Nam, nhóm tác giả đã thay thế "thái độ" bằng "thái độ thù địch" trong mô hình TPB nhằm phản ánh rõ ràng hơn động lực cảm xúc mạnh mẽ thúc đẩy hành vi này.
Giá trị cảm nhận
Giá trị cảm nhận được hiểu là sự đánh giá chủ quan của khách hàng về một sản phẩm hoặc dịch vụ, dựa trên sự so sánh giữa lợi ích mà họ nhận được và những gì họ phải đánh đổi. Nhiều nghiên cứu hiện đại nhấn mạnh rằng, giá trị cảm nhận không chỉ đơn thuần là sự so sánh giữa giá cả và chất lượng, mà còn bao gồm nhiều yếu tố khác như cảm xúc, xã hội và điều kiện sử dụng. Trong đó, lý thuyết giá trị tiêu dùng của Sheth và cộng sự (1991) xác định 5 khía cạnh chính của giá trị cảm nhận là giá trị chức năng, xã hội, cảm xúc, nhận thức và điều kiện. Ngoài ra, Holbrook (1999) mở rộng thêm các loại giá trị cảm nhận, bao gồm không chỉ chất lượng mà còn cả danh tiếng, niềm vui, đạo đức và tinh thần.
Đặt trong bối cảnh về ý định tẩy chay, những người coi trọng trách nhiệm xã hội và đạo đức có xu hướng tẩy chay nhiều hơn, vì họ xem đó là cách thể hiện quan điểm và tác động đến doanh nghiệp (Klein và cộng sự, 2004). Ngược lại, những ai ưu tiên sự tiện lợi và hưởng thụ thường ít tham gia, trừ khi có sẵn sản phẩm thay thế để tránh thay đổi thói quen tiêu dùng (Hoffmann và cộng sự, 2018).
Ý định tẩy chay
Thuật ngữ “tẩy chay” xuất hiện từ thế kỷ 19, gắn liền với hành vi tránh né sản phẩm hoặc công ty vì lý do đạo đức (Kam và Deichert, 2020). TPB là khung lý thuyết phù hợp để nghiên cứu ý định tẩy chay, vì hành vi này mang tính chủ đích và đòi hỏi sự cân nhắc kỹ lưỡng. Ý định tẩy chay chịu ảnh hưởng bởi thái độ thù địch, chuẩn mực chủ quan, nhận thức kiểm soát hành vi và giá trị cảm nhận, mong muốn tạo sự khác biệt.
Tính vị chủng tiêu dùng
Chủ nghĩa vị chủng là xu hướng coi văn hóa và giá trị của nhóm mình là trung tâm, có thể dẫn đến thiên vị nhóm nội và thái độ tiêu cực với nhóm ngoại. Khái niệm tính vị chủng tiêu dùng trong tiêu dùng ám chỉ rằng, mua hàng nội địa là đúng đắn, còn mua hàng ngoại nhập có thể gây hại cho nền kinh tế (Shimp & Sharma, 1987).
Ý định mua hàng
Ý định mua hàng là yếu tố dự báo hành vi mua sắm, chịu ảnh hưởng bởi thái độ, chuẩn chủ quan và nhận thức kiểm soát hành vi (Fishbein và Ajzen, 1975; Ajzen, 1991). Trong nghiên cứu này, ý định mua hàng nội địa có thể được thúc đẩy bởi ý định tẩy chay sản phẩm Trung Quốc, khi tính vị chủng tiêu dùng khiến người tiêu dùng ưu tiên hàng nội địa (Klein và cộng sự, 1998). Hành vi tẩy chay có thể làm thay đổi xu hướng mua sắm, tạo cơ hội cho doanh nghiệp nội địa nâng cao thương hiệu và cải thiện sản phẩm (Nguyen và cộng sự, 2020).
Mô hình nghiên cứu
Dựa trên cơ sở lý thuyết và lược khảo một số nghiên cứu trong và ngoài nước, nhóm tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu như Hình 1.
Hình 1: Mô hình nghiên cứu
![]() |
Nguồn: Nhóm tác giả đề xuất
H1: Chuẩn chủ quan có ảnh hưởng đến Ý định tẩy chay.
H2: Nhận thức kiểm soát hành vi có ảnh hưởng đến Ý định tẩy chay.
H3: Thái độ thù địch có ảnh hưởng đến Ý định tẩy chay.
H4: Giá trị cảm nhận có ảnh hưởng đến Ý định tẩy chay.
H5: Ý định tẩy chay có ảnh hưởng đến Ý định mua hàng nội địa.
H6: Tính vị chủng tiêu dùng điều tiết mối quan hệ giữa Ý định tẩy chay và Ý định mua hàng nội địa.
Phương pháp nghiên cứu
Nhóm tác giả tiến hành khảo sát đối tượng là sinh viên thông qua bảng hỏi trực tuyến trên Google Forms. Khảo sát được thực hiện trong tháng 10-11/2024. Kết quả thu về 400 mẫu hợp lệ, được sử dụng để phân tích nhằm đảm bảo độ tin cậy của dữ liệu nghiên cứu (Bài viết sử dụng cách viết số thập phân theo chuẩn quốc tế).
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Kiểm định độ tin cậy thang đo
Kết quả đo lường độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha cho biết, các thang đo đều có độ tin cậy > 0.6, hệ số tương quan biến tổng của các biến quan sát trong thang đo đều > 0.3. Do đó, tất cả các biến của các thang đo sẽ được sử dụng trong phân tích nhân tố khám phá (EFA).
Phân tích EFA
Kết quả phân tích cho thấy, chỉ số KMO = 0.833 và thống kê Chi-Square của kiểm định Bartlett có chỉ số Sig. = 0.000 1; phương sai trích là 65.238 > 50%. Hệ số tải của 31 biến quan sát đều > 0.5.
Phân tích nhân tố khẳng định (CFA)
Kết quả phân tích CFA thể hiện ở Bảng 1 cho thấy, tổng phương sai trích và độ tin cậy tổng hợp của các thang đo đều cao hơn 0.5. Vì vậy, có thể khẳng định, thang đo đạt được độ tin cậy và tính hội tụ. Giá trị AVE > MSV, nên thang đo đạt tính phân biệt.
Bảng 1: Hệ số tin cậy tổng hợp và tổng phương sai trích
| CR | AVE | MSV |
TVC | 0.876 | 0.504 | 0.04 |
CCQ | 0.844 | 0.52 | 0.16 |
GTCN | 0.842 | 0.515 | 0.015 |
TDTD | 0.846 | 0.579 | 0.361 |
KSHV | 0.805 | 0.508 | 0.361 |
YDM | 0.836 | 0.629 | 0.172 |
YDTC | 0.852 | 0.657 | 0.228 |
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu
Bảng 2 cho thấy, giá trị căn bậc hai AVE của tất cả các biến > toàn bộ các giá trị tương quan bên dưới giữa biến đó với các biến khác trong mô hình, nên tính phân biệt được đảm bảo.
Bảng 2: Tính phân biệt của các nhân tố
| CR | CCQ | GTCN | TDTD | KSHV | YDM | YDTC |
TVC | 0.710 |
|
|
|
|
|
|
CCQ | 0.171** | 0.721 |
|
|
|
|
|
GTCN | 0.121* | -0.095 | 0.718 |
|
|
|
|
TDTD | 0.200*** | 0.165** | 0.056 | 0.761 |
|
|
|
KSHV | 0.158** | 0.04 | 0.064 | 0.601*** | 0.713 |
|
|
YDM | 0.061 | 0.028 | -0.036 | 0.119* | -0.01 | 0.793 |
|
YDTC | 0.142* | 0.400*** | -0.086 | 0.477*** | 0.430*** | 0.415*** | 0.811 |
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu
Kết quả phân tích CFA các chỉ tiêu đo lường độ phù hợp của mô hình thể hiện trên Hình 2 cho biết, giá trị Chi-square/df= 1.599 0.9, CFI = 0.953 > 0.9, GFI = 0.905 > 0.8, hệ số RMSEA = 0.039
Theo Bảng 3, có thể thấy thang đo của nghiên cứu đạt giá trị hội tụ theo yêu cầu do các trọng số chuẩn hóa của thang đo đều > 0.5. Ngoài ra, p-value đều
Hình 2: Kết quả CFA chuẩn hóa
![]() |
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu
Bảng 3: Hệ số chuẩn hóa
|
|
| Estimate | S.E. | C.R. | P |
TVC5 |
| TVC | .728 |
|
|
|
TVC4 |
| TVC | .664 | .076 | 12.489 | *** |
TVC3 |
| TVC | .696 | .072 | 13.096 | *** |
TVC7 |
| TVC | .720 | .069 | 13.540 | *** |
TVC6 |
| TVC | .762 | .074 | 14.308 | *** |
TVC1 |
| TVC | .716 | .069 | 13.470 | *** |
TVC2 |
| TVC | .679 | .061 | 12.779 | *** |
CCQ1 |
| CCQ | .761 |
|
|
|
CCQ5 |
| CCQ | .725 | .069 | 13.668 | *** |
CCQ2 |
| CCQ | .729 | .070 | 13.746 | *** |
CCQ4 |
| CCQ | .692 | .068 | 13.065 | *** |
CCQ3 |
| CCQ | .698 | .071 | 13.178 | *** |
GTCN5 |
| GTCN | .756 |
|
|
|
GTCN2 |
| GTCN | .725 | .074 | 13.447 | *** |
GTCN1 |
| GTCN | .703 | .068 | 13.060 | *** |
GTCN3 |
| GTCN | .717 | .066 | 13.294 | *** |
GTCN4 |
| GTCN | .686 | .070 | 12.753 | *** |
TDTD1 |
| TDTD | .781 |
|
|
|
TDTD2 |
| TDTD | .790 | .064 | 15.500 | *** |
TDTD4 |
| TDTD | .750 | .064 | 14.719 | *** |
TDTD3 |
| TDTD | .720 | .065 | 14.097 | *** |
KSHV1 |
| KSHV | .744 |
|
|
|
KSHV3 |
| KSHV | .716 | .070 | 12.746 | *** |
KSHV2 |
| KSHV | .719 | .071 | 12.796 | *** |
KSHV4 |
| KSHV | .669 | .073 | 12.005 | *** |
YDM1 |
| YDM | .786 |
|
|
|
YDM3 |
| YDM | .800 | .069 | 14.916 | *** |
YDM2 |
| YDM | .794 | .067 | 14.861 | *** |
YDTC1 |
| YDTC | .832 |
|
|
|
YDTC2 |
| YDTC | .810 | .058 | 17.150 | *** |
YDTC3 |
| YDTC | .790 | .057 | 16.731 | *** |
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu
Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu
Hình 3: Kết quả SEM mô hình lý thuyết (chuẩn hóa)
![]() |
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu
Kết quả phân tích SEM mô hình lý thuyết (Hình 3) cho thấy, mô hình có số bậc tự do Chi-Square/df = 2.1757 ( 0.8), TLI = 0.948, CFI = 0.954 (> 0.9) và RMSEA = 0.044 (
Kết quả ước lượng chuẩn hóa ở Hình 3 và Bảng 4 cho thấy, trọng số ước lượng đều mang dấu dương (+), giá trị P đều
Bảng 4: Kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu (chuẩn hóa)
GT | Mối quan hệ | Estimate | SE | CR | P |
|
H1 | CCQ và YDTC | .328 | .081 | 6.006 | *** | Chấp nhận |
H2 | KSHV và YDTC | .245 | .104 | 3.404 | *** | Chấp nhận |
H3 | TDTD và YDTC | .275 | .103 | 3.843 | *** | Chấp nhận |
H4 | GTCN và YDTC | -.086 | .073 | -1.684 | .092 | Chấp nhận |
H5 | YDTC và YDM | .278 | .042 | 6.597 | *** | Chấp nhận |
Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu
Như vậy, Chuẩn chủ quan (CCQ) có ảnh hưởng tích cực đến Ý định tẩy chay (YDTC) với hệ số ước lượng 0.328, CR = 6.006 và p
Nhận thức kiểm soát hành vi (KSHV) ảnh hưởng đến Ý định tẩy chay với hệ số ước lượng 0.245, CR = 3.404 và p
Thái độ thù địch (TDTD) có ảnh hưởng đến Ý định tẩy chay, với hệ số ước lượng 0.275, CR = 3.843 và p
Giá trị cảm nhận (GTCN) có tác động tiêu cực đến Ý định tẩy chay, với hệ số ước lượng -0.086, CR = -1.684 và p = 0.092. Mặc dù giá trị p > 0.05 nhưng vẫn
Cuối cùng, Ý định tẩy chay (YDTC) có ảnh hưởng đến Ý định mua hàng nội địa (YDM) với hệ số ước lượng 0.278, CR = 6.597 và p
Tóm lại, Chuẩn chủ quan, Thái độ thù địch và Nhận thức kiểm soát hành vi có tác động đáng kể đến Ý định tẩy chay. Giá trị cảm nhận có tác động yếu hơn nhưng vẫn đạt mức ý nghĩa thống kê 10%, cho thấy mức độ ảnh hưởng thấp hơn.
Đánh giá vai trò điều tiết của Tính vị chủng tiêu dùng
Kết quả phân tích đường dẫn cho thấy, P = 0.000
KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, Thái độ thù địch, Chuẩn chủ quan, Nhận thức kiểm soát hành vi và Giá trị cảm nhận có tác động đến Ý định tẩy chay mỹ phẩm Trung Quốc. Ý định tẩy chay đóng vai trò trung gian, dẫn đến Ý định mua mỹ phẩm nội địa. Ngoài ra, Tính vị chủng tiêu dùng điều tiết mối quan hệ giữa Ý định tẩy chay và Ý định mua hàng nội địa.
Dựa trên kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm hỗ trợ doanh nghiệp nội địa trong việc thu hút người tiêu dùng và nâng cao sức cạnh tranh của mỹ phẩm trang điểm Việt Nam, cụ thể như sau:
Thứ nhất, doanh nghiệp cần tận dụng chuẩn chủ quan để xây dựng lòng tin và sự lan tỏa trong cộng đồng, có thể thông qua marketing truyền miệng, KOLs/KOCs và nội dung review trên mạng xã hội.
Thứ hai, cần định vị thương hiệu phù hợp trước thái độ thù địch với Trung Quốc. Doanh nghiệp có thể nhấn mạnh tính an toàn, minh bạch nguồn gốc và chất lượng sản phẩm, nhưng nên tập trung vào giá trị thực sự thay vì chỉ dựa vào tâm lý bài trừ.
Thứ ba, nâng cao giá trị cảm nhận của sản phẩm bằng cách cải thiện chất lượng, thiết kế bao bì, dịch vụ hậu mãi và trải nghiệm mua sắm, giúp mỹ phẩm Việt cạnh tranh tốt hơn.
Thứ tư, chú trọng chuẩn mực cá nhân của người tiêu dùng, đặc biệt là xu hướng ưa chuộng mỹ phẩm xanh, thuần chay và thân thiện môi trường, thông qua minh bạch hóa sản xuất và cải tiến sản phẩm.
Thứ năm, khai thác tính vị chủng tiêu dùng theo hướng tích cực bằng cách nhấn mạnh giá trị văn hóa và sự phù hợp với làn da Việt, nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng vượt trội.
Thứ sáu, doanh nghiệp nước ngoài cần nâng cao tiêu chuẩn sản phẩm, ứng dụng công nghệ tiên tiến và xây dựng sự gắn kết với khách hàng Việt Nam thông qua cá nhân hóa trải nghiệm và truyền thông phù hợp./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Abosag, I., Farah, M. F. (2014), The influence of religiously motivated consumer boycotts on brand image, loyalty and product judgment, European Journal of Marketing, 48(11/12), 2262-2283.
2. Ajzen, I. (1991), The theory of planned behavior. Organizational Behavior and Human Decision Processes, 50(2), 179–211.
3. Bandura, A. (1997), Self-efficacy: The exercise of control, W H Freeman/Times Books/Henry Holt & Co.
4. Cialdini, R. B., Goldstein, N. J. (2004), Social Influence: Compliance and Conformity. Annual Review of Psychology, 55(1), 591-621.
5. Cossío-Silva, F. J., Revilla-Camacho, M. Á., Palacios-Florencio, B., Benítez, D. G. (2019), How to face a political boycott: the relevance of entrepreneurs’ awareness, International Entrepreneurship and Management Journal, 15, 321-339.
6. Delistavrou, A., Krystallis, A., Tilikidou, I. T. (2020), Consumers’ decision to boycott “unethical” products: the role of materialism/post materialism, International Journal of Retail & Distribution Management, 48(10), 1121-1138.
6. Elliott, M. A., Armitage, C. J., Baughan, C. J. (2007), Using the theory of planned behaviour to predict observed driving behaviour, British Journal of Social Psychology, 46(1), 69–70.
7. Farah, F. M., Newman, J. A. (2010), Exploring consumer boycott intelligence using a sociocognitive approach, Journal of Business Research, 63(4), 347-355.
8. Fishbein, M., Ajzen, I. (1975), Belief, attitude, intention and behavior: An introduction to theory and research, Addison-Wesley.
9. Ganideh, S. A. (2008), An investigation into consumer animosity amongst young educated Jordanians, International Journal of Management Cases, 10(3), 638-650.
10. Hassan, M. L., Shiu, E., Shaw, D. (2016), Who says there is an intention–behaviour gap? Assessing the empirical evidence of an intention–behaviour gap in ethical consumption, Journal of Business Ethics, 136(2), 219-236.
11. Hinck, W. (2005), The Role of Domestic Animosity in Consumer Choice: Empirical Evidence from Germany, Journal of Euromarketing, 14(1-2), 87–104.
12. Hoffmann, S., Balderjahn, I., Seegebarth, B., Mai, R., Peyer, M. (2018), Under which conditions are consumers ready to boycott or buycott? The roles of hedonism and simplicity, Ecological Economics, 147, 167–178.
13. Holbrook, M. B. (1999), Introduction to consumer value, In M. B. Holbrook (Ed.), Consumer Value: A Framework for Analysis and Research, Routledge.
14. Kam, C. D., Deichert, M. (2020), Boycotting, buycotting, and the psychology of political consumerism, The Journal of Politics, 82(1).
15. Klein, J. G., Ettenson, R., Morris, M. D. (1998), The animosity model of foreign product purchase: an empirical test in the People’s Republic of China, Journal of Marketing, 62(1), 89-100.
16. Klein, J. G., Smith, N. C., John, A. (2004), Why we boycott: consumer motivations for boycott participation, Journal of Marketing, 68(3), 92-109.
17. Nguyen, T. T., Le, H. T., Vo, H. T. (2020), Consumer boycott and the preference for domestic products: the case of Chinese goods in Vietnam, Journal of Consumer Marketing, 37(4), 423-437.
18. Nguyễn, Q. H., Phạm, G. N. N., Nguyễn, N. K., Trần, H. T., Phạm, N. T., Lê, K. M. (2024), Ảnh hưởng của lòng yêu nước và chủ nghĩa quốc tế đến hành vi mua hàng may mặc nội địa: Vai trò trung gian của tính vị chủng, Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng, 22(4).
19. Lavorata, L. (2014), Influence of retailers’ commitment to sustainable development on store image, consumer loyalty and consumer boycotts: proposal for a model using the theory of planned behaviour, Journal of Retailing and Consumer Services, 21(6), 1021-1027.
20. Sheth, J.N., Newman, B.I. and Gross, B.L. (1991), Why We Buy What We Buy: A Theory of Consumption Values, Journal of Business Research, 22, 159-170.
21. Shimp, T. A., Sharma, S. (1987), Consumer ethnocentrism: Construction and validation of the CETSCALE, Journal of Marketing Research, 24(3).
Ngày nhận bài: 18/01/2025; Ngày phản biện: 02/3/2025; Ngày duyệt đăng: 19/3/2025 |