ThS. Trần Thị Kim Bảo
Khoa Du lịch, Trường Đại học Phenikaa
Email: bao.tranthikim@phenikaa-uni.edu.vn
Tóm tắt
Chuyển đổi số (CĐS) được coi là xu hướng tất yếu đối với ngành du lịch Việt Nam do đây chính là cơ hội để ngành du lịch nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững hơn trong giai đoạn tới. Nhận thức rõ điều này, trong thời gian qua, ngành du lịch đã chủ động thực hiện và đạt được những thành tựu bước đầu trong quá trình CĐS. Mặc dù còn phải đối mặt với nhiều thách thức, nhưng việc chủ động tiếp cận công nghệ mới, chuyển đổi cách thức hoạt động và phát triển các sản phẩm mới dựa trên nền tảng số hóa sẽ giúp cho ngành du lịch định hình những hướng đi mới trong tương lai. Trên cơ sở phân tích thực trạng CĐS của ngành du lịch ở phạm vi quốc gia cũng như cấp địa phương và doanh nghiệp, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình CĐS cho sự phát triển bền vững của ngành du lịch trong tương lai.
Từ khóa: chuyển đổi số, du lịch, phát triển bền vững
Summary
Digital transformation is considered an inevitable trend for the Vietnamese tourism industry because it is an opportunity for the tourism industry to improve its competitiveness and develop more sustainably in the coming period. Realizing this, in recent times, the tourism industry has proactively implemented and achieved initial achievements in the digital transformation process. Although it still faces many challenges, proactively approaching new technologies and transforming the way of operating and developing new products based on digital platforms will help the tourism industry shape new directions in the future. Based on the analysis of the digital transformation of the tourism industry at the national, local, and enterprise levels, the article proposes several solutions to promote the digital transformation process for the sustainable development of the tourism industry in the future.
Keywords: digital transformation, tourism, sustainable development
GIỚI THIỆU
Ngành du lịch đã khẳng định vai trò quan trọng trong nền kinh tế đất nước, chiếm khoảng 13%-14% GDP và là ngành kinh tế tổng hợp, có tác động trực tiếp đến nhiều ngành, lĩnh vực khác như: lưu trú, vận tải, hàng không, ẩm thực…, đóng góp lớn cho việc phát triển bền vững nền kinh tế. Hiện nay, trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 diễn ra mạnh mẽ, ngành du lịch đang đứng trước động lực và cả thách thức phải thúc đẩy quá trình CĐS, đổi mới, sáng tạo để tạo ra những cơ hội mới nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh và phát triển ngành một cách bền vững.
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CĐS
Quan niệm về CĐS
Trên thế giới, CĐS bắt đầu được nhắc đến nhiều vào khoảng năm 2015. Có nhiều định nghĩa và cách hiểu về CĐS. Theo Gartner - Công ty Nghiên cứu và Tư vấn công nghệ thông tin hàng đầu thế giới, CĐS là việc sử dụng các công nghệ số để thay đổi mô hình kinh doanh, tạo ra những cơ hội, doanh thu và giá trị mới. Trong khi đó, Microsoft cho rằng, CĐS là việc tư duy lại cách thức các tổ chức tập hợp con người, dữ liệu và quy trình để tạo những giá trị mới.
Ở Việt Nam, CĐS bắt đầu được nhắc đến nhiều vào khoảng năm 2018. Theo quan điểm của FPT, “CĐS trong tổ chức, doanh nghiệp là quá trình thay đổi từ mô hình truyền thống sang doanh nghiệp số bằng cách áp dụng công nghệ mới như dữ liệu lớn (Big Data), Internet vạn vật (IoT), điện toán đám mây (Cloud)..., thay đổi phương thức điều hành, lãnh đạo, quy trình làm việc, văn hóa công ty”.
Còn theo Bộ Thông tin và Truyền thông, CĐS là việc sử dụng các công nghệ số để thay đổi mô hình kinh doanh, tạo ra những cơ hội, doanh thu và giá trị mới.
Như vậy, có thể hiểu một cách chung nhất, CĐS là quá trình thay đổi tổng thể và toàn diện của cá nhân, tổ chức về cách sống, cách làm việc và phương thức sản xuất dựa trên các công nghệ số.
Vai trò của CĐS đối với ngành du lịch
CĐS trong lĩnh vực du lịch là quá trình chuyển từ mô hình kinh doanh truyền thống sang mô hình kinh doanh và quản lý du lịch thông qua việc sử dụng dữ liệu và công nghệ số cũng như sự thay đổi trong cách du khách di chuyển và trải nghiệm du lịch. CĐS trong lĩnh vực du lịch đóng vai trò hết sức quan trọng do mang lại nhiều lợi ích cho cả doanh nghiệp và khách hàng.
Thứ nhất, CĐS giúp nâng cao trải nghiệm của khách hàng. Thực hiện việc CĐS là điều kiện cho ra đời nhiều mô hình kinh doanh mới, nổi bật là mô hình du lịch thông minh thông qua ứng dụng công nghệ thực tế ảo, giúp du khách có những trải nghiệm mới lạ, độc đáo. Đồng thời, khách hàng sẽ dễ dàng, tiện lợi, linh hoạt và tiết kiệm được thời gian tìm kiếm, thực hiện các thao tác để mua sản phẩm du lịch mà họ mong muốn.
Thứ hai, CĐS giúp doanh nghiệp du lịch hiểu rõ khách hàng hơn nên có thể tạo ra được những sản phẩm và dịch vụ đáp ứng sự thay đổi của thị trường. Cụ thể, việc ứng dụng công nghệ số hóa tiên tiến tạo điều kiện để doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc nắm bắt sở thích, thị hiếu, nhu cầu, thói quen du lịch và một số đặc điểm khác của khách hàng, từ đó có thể chuyển đến khách hàng tiềm năng những thông tin mà họ thật sự quan tâm và cung cấp các gói sản phẩm du lịch phù hợp với từng nhóm, cá nhân các khách hàng, giúp doanh nghiệp tăng khả năng bán được sản phẩm.
Thứ ba, CĐS giúp các doanh nghiệp du lịch tối ưu hóa quản lý và vận hành, giúp tiết kiệm thời gian và chi phí. Các công nghệ như: trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn, IoT và blockchain được áp dụng để quản lý dữ liệu, tối ưu hóa các hoạt động (từ quản lý bán hàng, marketing, quản lý điều hành, kết nối đối tác đến công tác kế toán, quyết toá…) và nâng cao chất lượng dịch vụ, từ đó, giúp nâng cao năng suất, tiết giảm chi phí, tối đa hóa lợi nhuận và cải thiện hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Do đó, công cuộc CĐS đóng vai trò quan trọng để ngành du lịch đa dạng hóa sản phẩm và thị trường, hình thành nên hệ sinh thái du lịch thông minh, tạo động lực mạnh mẽ kích thích tăng trưởng và phát triển du lịch một cách bền vững.
THỰC TRẠNG CĐS TRONG NGÀNH DU LỊCH Ở VIỆT NAM
Chủ trương, chính sách về CĐS trong ngành du lịch
Tại Việt Nam, nhận thức rõ những cơ hội, thách thức mà cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 mang lại cũng như yêu cầu cấp bách của việc đẩy nhanh quá trình CĐS quốc gia, trong đó có CĐS trong lĩnh vực du lịch, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1671/QĐ-TTg, ngày 30/11/2018 phê duyệt "Đề án tổng thể ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực du lịch giai đoạn 2018-2020, định hướng đến năm 2025", trong đó nhấn mạnh ưu tiên phát triển du lịch số, du lịch thông minh. Nhằm cụ thể hóa các chủ trương, định hướng của Chính phủ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã ban hành Quyết định số 3570/QĐ-BVHTTDL, ngày 21/12/2022 phê duyệt Đề án “Ứng dụng công nghệ của công nghiệp 4.0 để phát triển du lịch thông minh, thúc đẩy du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn”. Theo đó, Tổng cục Du lịch cũng đã ban hành Quyết định số 553/QĐ-TCDL về Kế hoạch triển khai Đề án "Ứng dụng công nghệ của công nghiệp 4.0 để phát triển du lịch thông minh, thúc đẩy du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn" nhằm cụ thể hóa và tổ chức triển khai nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Quyết định số 3570/QĐ-BVHTTDL.
Qua đó, ngành du lịch đang từng bước hình thành hệ sinh thái du lịch thông minh thông qua việc xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu số ngành du lịch; thiết lập kết nối liên thông hệ thống thông tin giữa cơ quan quản lý, địa phương và doanh nghiệp; ứng dụng công nghệ số hỗ trợ khách du lịch, phát triển điểm đến du lịch thông minh; hỗ trợ các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo và ứng dụng công nghệ góp phần phát triển ngành du lịch một cách bền vững.
Kết quả đạt được
Ở quy mô quốc gia
Ngành du lịch đã xây dựng và đưa vào hoạt động hệ thống các sản phẩm ứng dụng công nghệ, CĐS trong ngành du lịch, tạo nền tảng hình thành hệ sinh thái CĐS du lịch. Nổi bật nhất là ứng dụng du lịch quốc gia “Du lịch Việt Nam - Vietnam Travel”. Cài đặt ứng dụng này, du khách sẽ được hỗ trợ toàn diện thông qua tích hợp đa tiện ích như: tìm kiếm thông tin du lịch, bản đồ số du lịch, tra cứu doanh nghiệp lữ hành, cơ sở lưu trú, hướng dẫn viên, đặt phòng, đặt vé, thanh toán điện tử, quản lý tour du lịch, phản ánh tới cơ quan chức năng…
Ứng dụng nền tảng Quản trị và Kinh doanh du lịch là môi trường số kết nối các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch, lữ hành, hướng dẫn viên du lịch và các cơ quan quản lý du lịch ở Trung ương và địa phương (với các tính năng chủ yếu là thanh toán điện tử một chạm, quản lý phòng tại các cơ sở lưu trú, quản lý chương trình khuyến mãi, quản lý bán hàng, quản lý khách hàng thân thiết, thuyết minh đa phương tiện, báo cáo thống kê…).
Trang vàng Du lịch Việt Nam, hệ thống cơ sở dữ liệu Du lịch Việt Nam là nền tảng dữ liệu thống nhất phục vụ công tác quản lý nhà nước về du lịch từ trung ương đến địa phương. Hệ thống gồm có dữ liệu về các doanh nghiệp lữ hành, hướng dẫn viên, cơ sở lưu trú, khu, điểm du lịch và các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch khác như điểm mua sắm, nhà hàng, khu vui chơi giải trí, chăm sóc sức khỏe…, hướng tới cập nhật theo thời gian thực.
Cùng với đó, nhiều sản phẩm thông minh và tiện ích giúp đáp ứng tối ưu nhu cầu của người dùng đã được đưa vào phục vụ trong ngành du lịch như: hệ thống vé điện tử, hệ thống kiểm soát ra vào tự động, bãi đỗ xe thông minh, máy bán nước tự động… Đặc biệt, công tác truyền thông du lịch trên các nền tảng số cũng ngày càng được đẩy mạnh trên quy mô toàn quốc.
Ở cấp địa phương
Đến nay đã có hơn 40 tỉnh, thành phố có ứng dụng, phần mềm, trang web du lịch thông minh nhằm quảng bá, thu hút khách du lịch đến với địa phương.
Tại TP. Hồ Chí Minh, một trong những thành công nổi bật trong việc ứng dụng công nghệ thông tin, CĐS là việc thực hiện “Ứng dụng công nghệ 3D trong thông tin, quảng bá du lịch”. Trong đó, việc “ứng dụng công nghệ cao quét 3D tái hiện không gian một phần TP. Hồ Chí Minh từ trên cao” và “Bản đồ tương tác thông minh 3D/360 TP. Hồ Chí Minh” đã đem lại hiệu quả cao. Thông qua công nghệ thực tế ảo, ứng dụng đem đến cho du khách trải nghiệm cảm giác bay trong không gian ảo trên bầu trời Thành phố và tham quan Thành phố từ tầm nhìn trên cao. Thành phố cũng vận hành Cổng thông tin 1022 nhằm cung cấp, hỗ trợ các thông tin về du lịch cũng như giúp du khách tương tác với chính quyền để phản ánh chất lượng, an ninh du lịch tại Thành phố; đưa sản phẩm du lịch lên sàn giao dịch thương mại điện tử; đẩy mạnh cải cách hành chính trong quản lý nhà nước về du lịch với những giải pháp thiết thực, lấy sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp làm thước đo đánh giá hiệu quả công tác cải cách hành chính.
Thủ đô Hà Nội đã triển khai và ứng dụng công nghệ thông tin, nền tảng số, mạng xã hội trong hoạt động tham quan, du lịch Thành phố, như: Cổng thông tin du lịch và ứng dụng du lịch trên thiết bị thông minh, bản đồ du lịch số…, tạo điều kiện cho khách du lịch tra cứu thông tin, tìm hiểu về sản phẩm, dịch vụ du lịch của Hà Nội. Ngành du lịch Thủ đô cũng liên kết, thống nhất hệ thống dữ liệu cho hơn 300 điểm du lịch trên địa bàn. Cổng thông tin, ứng dụng du lịch từng bước được phát triển thành cổng thông tin đa phương tiện để du khách có thể xem, nghe, đọc theo hướng tiếp cận thông tin đa dạng. Bên cạnh đó, để du khách có những trải nghiệm tốt hơn, lưu lại Hà Nội lâu hơn, các di tích, điểm đến cũng được số hóa, chuẩn hóa các nội dung thuyết minh nhằm triển khai thuyết minh tự động bằng tai nghe (audio guide) bằng nhiều ngôn ngữ.
Để phát triển các sản phẩm theo hướng đa dạng hóa và mang tính đổi mới hơn, các điểm du lịch tại Hà Nội đã nghiên cứu và ứng dụng khá tốt các nền tảng công nghệ số trong khai thác và vận hành các hoạt động du lịch. Cụ thể như, gần đây, fanpage Không gian văn hóa Quốc Tử Giám xưa đã được thiết lập với nhiều hình ảnh sinh động giới thiệu về lịch sử thi cử, khoa bảng ngày xưa; cũng như những hiện vật đang trưng bày. Đây là hoạt động mới để tương tác với nhiều người dùng trên mạng xã hội của Trung tâm Hoạt động Văn hóa Khoa học Văn Miếu - Quốc Tử Giám.
Tại Huế, các sản phẩm du lịch thông minh như: thực tế ảo, thực tế tăng cường, 3D mapping và các tiện ích khác phục vụ tìm kiếm, chia sẻ thông tin, đặt dịch vụ… được triển khai. Cuối năm 2024, việc ứng dụng Hộ chiếu du lịch Huế - Hue City Passport, đã giúp du khách dễ dàng khám phá những địa điểm du lịch nổi tiếng, mang lại những trải nghiệm mới lạ, độc đáo hơn. Theo đó, ứng dụng “Hộ chiếu du lịch Huế - Hue City Passport” được thực hiện 2 phiên bản: Ấn phẩm giấy và App Hộ chiếu Du lịch Huế. Với phiên bản App Hộ chiếu du lịch Huế sẽ đem lại tính tiện lợi, bản đồ định vị GPS, cùng giao diện đẹp mắt, tính tương tác cao với người dùng, sẽ giúp tăng trải nghiệm du lịch của du khách. Trong khi đó, ấn phẩm giấy là phiên bản Cẩm nang du lịch bỏ túi để du khách có thể dễ dàng lật mở lựa chọn hành trình trải nghiệm cho riêng mình
Ngoài ra, nhiều địa phương khác như: Quảng Bình, Lào Cai, Kiên Giang, Khánh Hòa… cũng đã thúc đẩy hoạt động quảng bá hình ảnh trên các nền tảng mạng xã hội, góp phần lan tỏa hình ảnh điểm đến văn hóa đầy tích cực.
Các doanh nghiệp du lịch
Việc CĐS trong lĩnh vực du lịch trước đây mới chỉ được thực hiện tại một số doanh nghiệp lớn, có tiềm lực tài chính, thì nay đã dần trở thành giải pháp được hầu hết doanh nghiệp quan tâm. Xu hướng này tại các doanh nghiệp ngày càng trở nên rõ nét khi nhu cầu liên kết giữa các bên cung ứng dịch vụ như lữ hành - lưu trú; lữ hành - vận chuyển; lữ hành - khách sạn, lữ hành - dịch vụ vui chơi giải trí… chặt chẽ hơn rất nhiều. Nhiều doanh nghiệp đã thực hiện các hoạt động điều hành, quản lý trên hệ thống phần mềm chuyên dụng, giúp du khách kết nối đặt tour hoặc đặt trước phòng lưu trú một cách thuận tiện và dễ dàng. Cùng với việc giới thiệu, cung cấp tour và dịch vụ online trên các nền tảng mạng xã hội, các doanh nghiệp đã xây dựng website, đăng ký tên miền và xây dựng bộ nhận diện thương hiệu.
Có thể thấy, CĐS trong ngành du lịch với định hướng, chính sách từ Nhà nước, các cơ quan quản lý cùng sự nỗ lực của các doanh nghiệp làm du lịch, lữ hành, các cơ sở lưu trú…, đã góp phần nâng cao vị thế cũng như giá trị, hiệu quả ngành kinh tế này, tạo điều kiện phát triển ngành du lịch một cách thông minh và bền vững.
Tồn tại, thách thức
Quá trình CĐS trong ngành du lịch đang diễn ra một cách tích cực, tuy nhiên vẫn còn rất nhiều thách thức. Cụ thể:
Một là, còn thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng nhu cầu chuyển dịch của ngành du lịch trong kỷ nguyên số, cụ thể là nguồn nhân lực nắm vững các kiến thức và kỹ năng liên quan đến khả năng ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động kinh doanh du lịch. Hiện nay, đây là vấn đề mang tới nhiều khó khăn chưa thể giải quyết sớm trong quá trình CĐS.
Hai là, hoạt động số hóa trong ngành còn rời rạc và chưa phát huy tối đa hiệu quả do cơ sở dữ liệu chưa được chia sẻ để kết nối và đồng nhất, dẫn đến quá trình quản lý, kiểm soát, báo cáo thống kê dữ liệu ngành và đưa ra nhận định về xu hướng phát triển gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, bản thân doanh nghiệp cũng còn gặp khó khăn trong việc chuẩn hóa dữ liệu, nhất là dữ liệu liên quan tới khách hàng để đưa lên nền tảng số. Giải quyết được điều này chính là thành tựu bước đầu của doanh nghiệp, tạo tiền đề để doanh nghiệp thực hiện CĐS thành công.
Ba là, đối với doanh nghiệp khi tiến hành CĐS sẽ phải áp dụng công nghệ mới dẫn đến vấn đề chi phí đầu tư bước đầu khá lớn, bao gồm: chi phí cho máy móc công nghệ, thay đổi hệ thống quản lý, con người, hệ thống đào tạo…
GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY CĐS HƯỚNG TỚI PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH DU LỊCH
Nhằm thúc đẩy quá trình CĐS ngành du lịch Việt Nam hướng tới phát triển bền vững, cần thực hiện một số giải phảp sau:
Thứ nhất, đổi mới tư duy và nhận thức về CĐS
CĐS không chỉ là chuyển đổi về mặt công nghệ, mà còn là sự thay đổi trong phương thức quản lý, cách thức tiếp cận với khách hàng, hình thức xúc tiến, quảng bá du lịch. Do đó, cần quán triệt tinh thần đổi mới, sẵn sàng thử nghiệm và ứng dụng công nghệ mới cũng như liên kết CĐS với các cơ quan nhà nước, với hiệp hội ngành nghề công nghệ thông tin và hiệp hội ngành du lịch.
Thứ hai, hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động CĐS
Rà soát, sửa đổi, bổ sung hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực du lịch để đáp ứng yêu cầu điều chỉnh các mối quan hệ mới phát sinh trong tiến trình CĐS, tạo điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển các sản phẩm, dịch vụ, mô hình kinh doanh mới dựa trên các ứng dụng công nghệ số. Khuyến khích đổi mới doanh nghiệp, khởi nghiệp sáng tạo để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình CĐS trong ngành.
Thứ ba, phát triển hạ tầng hệ thống thông tin số
Để đáp ứng nhu cầu phát triển, hạ tầng viễn thông cần phải được đầu tư đúng mức để tạo điều kiện phát triển nền tảng số hóa. Trên cơ sở nền tảng công nghệ di động mới nhất cũng như hạ tầng điện toán đám mây, ngành du lịch cần nhanh chóng phát triển và hoàn thiện cơ sở hạ tầng viễn thông trong các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh du lịch và coi đây là nhiệm vụ cần được ưu tiên hàng đầu.
Thứ tư, phát triển và đẩy mạnh triển khai các nền tảng số
Phát triển nền tảng số là giải pháp đột phá để thúc đẩy CĐS nhanh hơn, giúp giảm chi phí, tăng hiệu quả hoạt động của ngành. Do đó, cần đẩy nhanh việc áp dụng các nền tảng số ở tầm quốc gia của ngành du lịch để tạo nên hệ sinh thái thống nhất, đồng bộ trên toàn quốc. Đồng thời, xác định những nền tảng số có khả năng triển khai dùng chung trong một số lĩnh vực có liên quan với ngành du lịch như: thương mại điện tử, y tế, giáo dục, giao thông, tài chính, ngân hàng...
Thứ năm, đầu tư cho đào tạo và phát triển nguồn nhân lực phục vụ quá trình CĐS
Lãnh đạo và quản lý cấp cao của ngành du lịch cần được trang bị hiểu biết về công nghệ, tư duy phản biện, quản trị và phân tích cũng như kỹ năng giải quyết vấn đềđể có khả năng đưa ra giải pháp cho các vấn đề phát triển bền vững mang tính toàn cầu của ngành du lịch. Các cơ sở đào tạo về du lịch cần nhanh chóng triển khai các chương trình đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực, kỹ năng số cho nhân lực tại các doanh nghiệp du lịch, đặc biệt là doanh nghiệp du lịch vừa và nhỏ,từ đó hiện thực hóa hiệu quả của quá trình CĐS, góp phần đưa du lịch phát triển bền vững. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp du lịch cần chủ động, nỗ lực trong việc tổ chức các khóa đào tạo cho nhân viên về kỹ năng, kiến thức công nghệ mới được áp dụng, qua đó nâng cao trình độ và đáp ứng được yêu cầu công việc trong tình hình mới.
Thứ sáu, đẩy mạnh truyền thông trên nền tảng số
Các hình thức truyền thông thông qua các công cụ tìm kiếm chung và các nền tảng truyền thông như: YouTube, Facebook, Instagram, Zalo, Tiktok…, cần tiếp tục được tăng cường sử dụng nhằm hình thành một hệ sinh thái truyền thông số, do đây được xem là một trong số những xu hướng lớn tác động đến ngành du lịch. Đồng thời với đó là việc thay đổi thông điệp truyền thông cũng như thay đổi hướng tiếp cận khách hàng theo hướng chuyển trọng tâm vào các kênh trực tuyến hiệu quả hơn nhằm tối ưu chi phí cho doanh nghiệp./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (2022), Quyết định số 3570/QĐ-BVHTTDL, ngày 21/12/2022 phê duyệt Đề án “Ứng dụng công nghệ của công nghiệp 4.0 để phát triển du lịch thông minh, thúc đẩy du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn”.
2. Đoàn Mạnh Cương (2022), CĐS trong hoạt động du lịch và yêu cầu đặt ra đối với đào tạo nhân lực du lịch, tru cập từ https://vietnamtourism.gov.vn/post/42950.
3. Hoàng Lân (2024), Dấu ấn CĐS trong lĩnh vực du lịch, truy cập từ https://hanoimoi.vn/dau-an-chuyen-doi-so-trong-linh-vuc-du-lich-660892.html.
4. Hồng Sơn (2024), CĐS ngành du lịch: Khó khăn khi thiếu nhân lực và tài chính, truy cập từ https://thoibaonganhang.vn/chuyen-doi-so-nganh-du-lich-kho-khan-khi-thieu-nhan-luc-va-tai-chinh-150064.html.
5. Thủ tướng Chính phủ (2018), Quyết định 1671/QĐ-TTg, ngày 30/11/2018 về phê duyệt “Đề án tổng thể ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực du lịch giai đoạn 2018-2020, định hướng đến năm 2025”.
6. Tổng cục Du lịch (2023), Quyết định số 553/QĐ-TCDL, ngày 11/4/2023 về Kế hoạch triển khai Đề án "Ứng dụng công nghệ của công nghiệp 4.0 để phát triển du lịch thông minh, thúc đẩy du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn".
Ngày nhận bài: 11/3/2025; Ngày phản biện: 15/3/2025; Ngày duyệt đăng: 18/3/2025 |
Link nội dung: https://kinhtevadulich.vn/chuyen-doi-so-huong-toi-phat-trien-ben-vung-nganh-du-lich-viet-nam-a320102.html