Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty kiểm toán độc lập trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

Nghiên cứu hướng đến việc xác định các yếu tố tác động đến chất lượng dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty kiểm toán độc lập tại tỉnh Đồng Nai; từ đó, đề xuất một số hàm ý quản trị liên quan.

Trần Thị Thủy*, Nguyễn Phạm Hoàng Yến*

Lê Thị Mỹ Phương*, Nguyễn Văn Hải**

*Học viên cao học, Khoa Sau Đại học, Trường Đại học Lạc Hồng

** Tác giả liên hệ, Giảng viên, Khoa Tài chính – Kế toán, Trường Đại học Lạc Hồng

Tóm tắt

Nghiên cứu này hướng đến việc xác định các yếu tố tác động đến chất lượng dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) của các công ty kiểm toán độc lập tại tỉnh Đồng Nai. Nghiên cứu chỉ ra rằng, có 8 yếu tố tác động đến chất lượng dịch vụ kiểm toán BCTC, được sắp xếp theo thứ tự ảnh hưởng giảm dần: (1) Tính chuyên sâu trong lĩnh vực kiểm toán; (2) Nhiệm kỳ kiểm toán; (3) Quy mô; (4) Dịch vụ không phải kiểm toán; (5) Năng lực nghề nghiệp của kiểm toán viên; (6) Kiểm soát chất lượng bên trong; (7) Thuộc tính cá nhân; (8) Giá phí. Từ đó đưa ra các hàm ý quản trị dựa trên kết quả nghiên cứu hồi quy nhằm góp phần nâng cao chất lượng của các dịch vụ kiểm toán BCTC, cũng như thúc đẩy sự phát triển của các công ty kiểm toán độc lập một cách bền vững trong tương lai.

Từ khóa: các nhân tố ảnh hưởng, chất lượng dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính, công ty kiểm toán độc lập, tỉnh Đồng Nai

Summary

This study aims to identify factors affecting the quality of financial statement audit services of independent auditing companies in Dong Nai Province. The study shows 8 factors affecting the quality of financial statement audit services, arranged in decreasing order of influence: (1) Expertise in the field of auditing; (2) Auditor tenure; (3) Organizational size; (4) Non-audit services; (5) Professional competence of auditors; (6) Internal quality control; (7) Personal characteristics of auditors; (8) Service costs. From there, the study provides management implications based on the results of regression research to improve the quality of financial statement audit services and promote the sustainable development of independent auditing companies in the future.

Keywords: influencing factors, quality of financial statement audit services, independent audit company, Dong Nai Province

GIỚI THIỆU

Trong suốt 35 năm qua, sự ra đời của 2 công ty kiểm toán đầu tiên vào năm 1991 đã tạo điều kiện cho sự hình thành và tiến bộ của ngành kiểm toán tại Việt Nam, góp phần tích cực vào hoạt động và sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Với sự ra đời của ngành kiểm toán, các doanh nghiệp đã có thêm công cụ để nâng cao tính minh bạch, độ tin cậy và chính xác trong BCTC.

Kiểm toán được xem là một loại hình dịch vụ đặc thù, mang lại sự đảm bảo và niềm tin cho các doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm. Chất lượng kiểm toán có thể được đánh giá dưới nhiều góc độ khác nhau, nhưng mục tiêu cốt lõi của nó là đảm bảo độ tin cậy của các BCTC. Chất lượng của kiểm toán được thị trường đánh giá thông qua khả năng của kiểm toán viên trong việc phát hiện và báo cáo các sai phạm đáng kể trong BCTC. Việc xác định sai sót chủ yếu phụ thuộc vào trình độ chuyên môn cùng với kinh nghiệm của kiểm toán viên, trong khi khả năng thông báo về các sai phạm lại liên quan đến tính độc lập của họ. Theo quan điểm truyền thống, chất lượng kiểm toán được thể hiện rõ ràng qua khả năng phát hiện và báo cáo những sai sót quan trọng trong BCTC (DeAngelo, 1981).

Báo cáo kiểm toán không chỉ cung cấp cái nhìn chính xác hơn về năng lực tài chính của doanh nghiệp, mà còn giúp phát hiện và xử lý các sai phạm trọng yếu, đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy quá trình sắp xếp, đổi mới và cổ phần hóa doanh nghiệp. Sự tiến bộ của ngành kiểm toán cũng đóng vai trò quan trọng trong việc kêu gọi đầu tư nước ngoài, thiết lập các quy định kiểm soát chất lượng một cách chặt chẽ, qua đó nâng cao sự tin tưởng từ phía khách hàng, doanh nghiệp và nhà đầu tư (Palmrose, 1988).

Hiện tại, khung pháp lý điều chỉnh các hoạt động kiểm toán ở Việt Nam đã được hoàn thiện đến mức tương đối. Dù vậy, thực tế cho thấy, lĩnh vực kiểm toán vẫn gặp phải nhiều vấn đề hạn chế. Một số công ty kiểm toán không tuân thủ nghiêm ngặt các chuẩn mực kiểm toán, dẫn đến việc cung cấp các báo cáo kiểm toán có chất lượng chưa cao. Hậu quả của việc này là rất nghiêm trọng, vì các nhà đầu tư có thể đưa ra những quyết định sai lầm do dựa vào thông tin không chính xác từ các báo cáo kiểm toán.

Các nghi ngờ về chất lượng kiểm toán là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến việc nhiều sai sót trong BCTC của doanh nghiệp không được phát hiện, khuyến nghị hoặc xử lý kịp thời (Davidson, R. A. và cộng sự). Ở Việt Nam, đã có nhiều nghiên cứu xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ kiểm toán BCTC, tuy nhiên, phần lớn tập trung vào bối cảnh chung của toàn quốc hoặc các thành phố lớn như Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Tại Đồng Nai, chưa có bất kỳ nghiên cứu nào chú trọng đến các yếu tố đặc thù tác động đến chất lượng dịch vụ kiểm toán của các công ty kiểm toán độc lập.

Đồng Nai hiện có khoảng hơn 40 công ty kế toán và kiểm toán hoạt động (theo thống kê trên trang yellowpages.vnn.vn). Tuy nhiên, các công ty kiểm toán độc lập tại khu vực này thường gặp phải những hạn chế nhất định như: quy mô nhỏ, thiếu tính chuyên sâu trong các lĩnh vực kiểm toán đặc thù và tập trung chủ yếu vào việc cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Điều này dẫn đến tình trạng cạnh tranh gay gắt về giá phí và sự thiếu hụt đội ngũ kiểm toán viên có trình độ chuyên môn cao, từ đó ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng kiểm toán.

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU

Tổng quan nghiên cứu

Dịch vụ kiểm toán BCTC hiện đang là một trong những chủ đề nổi bật được các nhà kinh tế phân tích và đề xuất các phương án cải thiện chất lượng dịch vụ này. Những nghiên cứu đầu tiên về chất lượng dịch vụ kiểm toán BCTC đã bắt đầu từ những năm đầu thế kỷ 20 và tiếp tục được mở rộng và phát triển bởi các nhà nghiên cứu toàn cầu. Các lý thuyết nền kinh điển như:

Lý thuyết Ủy nhiệm đóng vai trò quan trọng và được áp dụng rộng rãi trong cả nghiên cứu lẫn thực tiễn để giải thích nhu cầu kiểm toán, yêu cầu về chất lượng kiểm toán cũng như các yếu tố tác động đến chất lượng này (Kim và cộng sự, 2010). Quan điểm này phù hợp với nhận định của Berle và Means (1932) cho rằng, lý thuyết Ủy nhiệm xuất phát từ sự gia tăng hình thức sở hữu cổ phần trong doanh nghiệp, cùng với các hành động quản lý nhằm tối ưu hóa lợi ích cho cổ đông.

Healy và Palepu (2001) nhấn mạnh rằng, kiểm toán đóng vai trò quan trọng trong việc giám sát các mối quan hệ ủy quyền, đặc biệt khi có sự bất cân xứng thông tin và xung đột lợi ích giữa chủ sở hữu và người đại diện. Nếu quá trình kiểm toán không tuân thủ các quy định và thiếu sự giám sát chặt chẽ của kiểm toán viên, tính đáng tin cậy của số liệu kế toán có thể bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Do đó, kiểm toán chủ yếu hướng đến hai khía cạnh cốt lõi: giải quyết xung đột lợi ích và giảm thiểu sự không đồng nhất thông tin trong các hợp đồng ủy quyền.

Lý thuyết Cung cầu lần đầu tiên được giới thiệu vào năm 1767 bởi James Denham Steuart, sau đó đã được Adam Smith mở rộng và hiện nay vẫn được sử dụng phổ biến trong các lý thuyết kinh tế. Đây là một trong những yếu tố quan trọng nhất trong lĩnh vực kinh tế học, được xây dựng dựa trên mô hình cung cầu nhằm phân tích sự tương tác giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng trên thị trường.

Trong nghiên cứu này, Lý thuyết Cung cầu được áp dụng để làm rõ cách thức mà nhu cầu của khách hàng ảnh hưởng đến khả năng cung cấp của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán liên quan đến chất lượng dịch vụ kiểm toán. Đồng thời, nó cũng phân tích cơ chế giá cả trong mối tương quan giữa kiểm toán viên và khách hàng, cùng với các yếu tố tác động đến quan hệ cung cầu về chất lượng kiểm toán.

Theo Simunic (1980), dịch vụ đảm bảo do kiểm toán viên cung cấp có thể được xem như một sản phẩm trong lĩnh vực kinh tế và chất lượng của các cuộc kiểm toán chính là một đặc điểm của dịch vụ này. Điều này được hình thành từ nhu cầu của khách hàng cũng như khả năng cung ứng từ các doanh nghiệp kiểm toán và kiểm toán viên. Defond và Zhang (2014) đã trình bày quan điểm về mối liên hệ giữa nhu cầu và khả năng cung cấp. Họ cho rằng, chất lượng kiểm toán phát sinh từ nhu cầu của khách hàng và từ khả năng cung cấp của các kiểm toán viên.

Xét về các nghiên cứu liên quan, đã có nhiều nghiên cứu được thực hiện trong và ngoài nước, tiêu biểu như: nghiên cứu của Al. Khaddash và cộng sự (2013) đã chỉ ra rằng, chất lượng kiểm toán tại các ngân hàng thương mại ở Jordan bị tác động bởi 4 yếu tố chính: Danh tiếng của công ty kiểm toán, Chi phí dịch vụ kiểm toán, Năng lực của kiểm toán viên và Mức độ chuyên môn của kiểm toán viên. Nghiên cứu của T. Svantroms (2013) xem xét mối liên hệ giữa chất lượng kiểm toán và các dịch vụ phi kiểm toán. Kết quả cho thấy, các dịch vụ phi kiểm toán, bao gồm tư vấn trong các lĩnh vực như: kế toán, thuế, pháp lý và đầu tư, có ảnh hưởng tích cực đến chất lượng của quá trình kiểm toán.

Nghiên cứu của Pham Huy Hung (2022) đã xác định 10 yếu tố tác động đến chất lượng kiểm toán của các công ty kiểm toán độc lập tại Việt Nam, bao gồm: Kinh nghiệm chuyên môn của kiểm toán viên; Tính độc lập của kiểm toán viên; Thời gian phục vụ của kiểm toán viên; Hệ thống pháp lý liên quan; Mức độ tuân thủ các tiêu chuẩn nghề nghiệp; Danh tiếng và quy mô của kiểm toán viên; Điều kiện làm việc mà công ty cung cấp cho kiểm toán viên; Các dịch vụ ngoài kiểm toán; Áp lực theo mùa đối với kiểm toán viên; và Hệ thống quản lý chất lượng. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thùy Dung (2017) về đã chỉ ra 5 yếu tố tích cực tác động đến chất lượng BCTC, bao gồm: Chuyên môn, Uy tín của công ty kiểm toán, Quy mô công ty kiểm toán, Năng lực của kiểm toán viên và Tính độc lập của kiểm toán viên.

Mô hình nghiên cứu

Dựa trên các lý thuyết hiện có và những nghiên cứu trước đây, cùng với thực trạng tại các công ty kiểm toán độc lập ở tỉnh Đồng Nai, tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu đề xuất các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ kiểm toán BCTC của các công ty kiểm toán độc lập trên địa bàn tỉnh Đồng Nai như Hình.

Hình: Mô hình nghiên cứu đề xuất

Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty kiểm toán độc lập trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Trên cơ sở mô hình nghiên cứu đề xuất, các giả thuyết nghiên cứu được đưa ra như sau:

H1: Quy mô tác động có ảnh hưởng tích cực (+) đến Chất lượng dịch vụ kiểm toán BCTC của các công ty kiểm toán độc lập trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

H2: Giá phí có ảnh hưởng tích cực (+) đến Chất lượng dịch vụ kiểm toán BCTC của các công ty kiểm toán độc lập trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

H3: Nhiệm kỳ kiểm toán có ảnh hưởng tích cực (+) đến Chất lượng dịch vụ kiểm toán BCTC của các công ty kiểm toán độc lập trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

H4: Phạm vi dịch vụ kiểm toán có ảnh hưởng tích cực (+) đến Chất lượng dịch vụ kiểm toán BCTC của các công ty kiểm toán độc lập trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

H5: Tính chuyên sâu trong lĩnh vực kiểm toán có ảnh hưởng tích cực (+) đến Chất lượng dịch vụ kiểm toán BCTC của các công ty kiểm toán độc lập trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

H6: Kiểm soát chất lượng bên trong có ảnh hưởng tích cực (+) đến Chất lượng dịch vụ kiểm toán BCTC của các công ty kiểm toán độc lập trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

H7: Năng lực nghề nghiệp của kiểm toán viên có ảnh hưởng tích cực (+) đến Chất lượng dịch vụ kiểm toán BCTC của các công ty kiểm toán độc lập trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

H8: Thuộc tính cá nhân có ảnh hưởng tích cực (+) đến Chất lượng dịch vụ kiểm toán BCTC của các công ty kiểm toán độc lập trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính, dựa vào tài liệu từ các chuyên gia và các nghiên cứu khảo sát liên quan đến mô hình chất lượng dịch vụ kiểm toán BCTC. Sau đó, tác giả tiến hành tổ chức các buổi thảo luận nhóm với các chuyên gia trong lĩnh vực kiểm toán. Cuối cùng, nghiên cứu đã phát triển một mô hình và thang đo chính thức. Thang đo Likert gồm 5 mức độ được áp dụng để đánh giá giá trị của các biến số, giúp xác định mức độ đồng tình của người tham gia khảo sát đối với từng yếu tố tác động đến chất lượng dịch vụ kiểm toán. Quá trình điều tra được tiến hành từ tháng 11-12/2024. Số lượng mẫu thu thập đạt yêu cầu và đảm bảo tiêu chuẩn tối thiểu, đồng thời tuân thủ các quy tắc thống kê.

Nghiên cứu đã thực hiện việc khảo sát và thu thập thông tin từ 310 cá nhân đang làm việc tại các công ty kiểm toán độc lập ở tỉnh Đồng Nai. Sau khi tiến hành kiểm tra và lọc, tác giả đã thu được 310 phiếu khảo sát hợp lệ để đưa vào phân tích. Trong quá trình phân tích dữ liệu, tác giả đã sử dụng phần mềm SPSS phiên bản 20.0 kết hợp với các phương pháp như: Kiểm định Cronbach’s Alpha, Kiểm định nhân tố khám phá (EFA) và Phân tích hồi quy bội.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Đánh giá độ tin cậy của thang đo

Bảng 1: Kiểm định Cronbach’s Alpha của từng thang đo

Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Corrected Item-Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Quy mô – QM, Cronbach’s Alpha = 0,882

QM1

14,49

8,173

0,750

0,849

QM2

14,55

8,740

0,619

0,881

QM3

14,50

8,769

0,776

0,846

QM4

14,59

8,159

0,747

0,850

QM5

14,51

8,840

0,714

0,858

Giá phí – GP, Cronbach’s Alpha = 0,811

GP1

10,55

4,882

0,609

0,773

GP2

10,50

4,892

0,642

0,756

GP3

10,44

4,758

0,669

0,743

GP4

10,44

5,322

0,597

0,778

Nhiệm kỳ kiểm toán – NKKT, Cronbach’s Alpha = 0,873

NKKT1

10,88

4,406

0,742

0,832

NKKT2

10,93

4,199

0,743

0,831

NKKT3

10,74

4,535

0,692

0,851

NKKT4

10,81

4,217

0,736

0,834

Dịch vụ phi kiểm toán – DVPKT, Cronbach’s Alpha = 0,851

DVPKT1

10,05

5,823

0,729

0,797

DVPKT2

10,15

5,891

0,641

0,832

DVPKT3

10,24

5,244

0,719

0,800

DVPKT4

10,07

5,875

0,685

0,814

Tính chuyên sâu trong lĩnh vực kiểm toán – TCS, Cronbach’s Alpha = 0,828

TCS1

10,25

5,234

0,568

0,821

TCS2

10,42

4,904

0,707

0,760

TCS3

10,86

4,745

0,646

0,788

TCS4

10,33

4,830

0,704

0,760

Kiểm soát chất lượng bên trong – CLBT, Cronbach’s Alpha = 0,868

CLBT1

14,67

9,826

0,785

0,818

CLBT2

14,78

10,036

0,677

0,843

CLBT3

14,24

10,325

0,607

0,860

CLBT4

14,77

9,698

0,687

0,841

CLBT5

14,74

9,768

0,708

0,835

Năng lực nghề nghiệp của kiểm toán viên – NLNN, Cronbach’s Alpha = 0,854

NLNN1

10,22

5,015

0,721

0,805

NLNN2

10,22

4,711

0,730

0,799

NLNN3

10,23

4,902

0,679

0,821

NLNN4

10,88

4,960

0,656

0,831

Thuộc tính cá nhân của kiểm toán viên – TTCN, Cronbach’s Alpha = 0,938

TTCN1

13,38

12,173

0,812

0,928

TTCN2

13,26

11,690

0,907

0,911

TTCN3

13,45

11,672

0,785

0,934

TTCN4

13,42

11,830

0,774

0,936

TTCN5

13,26

11,564

0,909

0,910

Chất lượng dịch vụ kiểm toán BCTC – CLDV, Cronbach’s Alpha = 0,770

CLDV1

10,39

4,116

0,697

0,649

CLDV2

10,45

4,552

0,472

0,767

CLDV3

10,60

4,332

0,485

0,765

CLDV4

10,50

4,335

0,661

0,672

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác gi)

Kết quả Bảng 1 chỉ ra rằng, 39 biến đo lường các yếu tố đều đáp ứng tiêu chí đại diện cho các yếu tố, với hệ số tương quan giữa biến tổng > 0,3 và giá trị Cronbach’s Alpha > 0,7. Kết quả này sẽ được bảo lưu và tiếp tục tiến hành các phân tích sau.

Phân tích EFA

Bảng 2: Kiểm định KMO và Bartlett của các biến

Hệ số KMO

0,910

Kiểm định Bartlet

Approx. Chi-Square

7605,134

Df

595

Sig.

0,000

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác gi)

Bảng 2 với giá trị KMO đạt 0,910, thuộc khoảng từ [0,5-1] cho thấy, phân tích nhân tố là phù hợp với dữ liệu nghiên cứu. Thêm vào đó, hệ số Sig.

Kết quả hồi quy

Bảng 3: Tóm tắt mô hình

Mô hình

R

R2

R2 hiệu chỉnh

Std. Error of the Estimate

Durbin-Watson

1

0,834a

0,695

0,687

0,37420

1,814

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả

Theo kết quả từ Bảng 3, hệ số R2 hiệu chỉnh đạt giá trị 0,687, cho thấy rằng các biến độc lập ảnh hưởng đến 68,7% sự biến đổi của biến phụ thuộc, trong khi 31,3% còn lại bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài mà tác giả chưa xác định được hoặc do ngẫu nhiên. Thêm vào đó, hệ số Durbin-Watson nằm trong khoảng [1-3] chỉ ra rằng, không có hiện tượng tự tương quan trong mô hình đã được xây dựng.

Bảng 4: Kết quả hồi quy

Mô hình

Hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa

Hệ số hồi quy chuẩn hóa

Giá trị

t

Mức ý nghĩa

B

Sai số chuẩn

Beta

1

(Constant)

-0,186

0,149

-1,245

0,214

QM

0,157

0,041

0,169

3,884

0,000

GP

0,071

0,034

0,076

2,070

0,039

NKKT

0,220

0,042

0,224

5,273

0,000

DVPKT

0,112

0,035

0,131

3,175

0,002

TCS

0,209

0,040

0,225

5,204

0,000

CLBT

0,091

0,038

0,106

2,403

0,017

NLNN

0,117

0,042

0,126

2,796

0,006

TTCN

0,065

0,030

0,083

2,140

0,033

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả

Kết quả hồi quy (Bảng 4) chỉ ra rằng, 8 biến đều có hệ số Sig.

Phương trình hồi quy thể hiện những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ kiểm toán BCTC tại các công ty kiểm toán độc lập trong tỉnh Đồng Nai có dạng như sau:

CLDV = 0,225*TCS + 0,224*NKKT+ 0,169*QM + 0,131*DVPKT + 0,126*NLNN + 0,106*CLBT + 0,083*TTCN + 0,076*GP

Dựa trên hệ số hồi quy, ta thấy mức độ tác động đến chất lượng dịch vụ theo mức độ giảm dần bao gồm: TCS, NKKT, QM, DVPKT, NLNN, CLBT, TTCN, GP.

Kiểm định phương sai phần dư không đổi

Bảng 5: Kiểm định tương quan hạng Spearman

ABSZRE

Spearman's rho

ABSZRE

Correlation Coefficient

1,000

Sig. (2-tailed)

0,000

CLDV

Correlation Coefficient

0,029

Sig. (2-tailed)

0,609

QM

Correlation Coefficient

0,016

Sig. (2-tailed)

0,784

GP

Correlation Coefficient

0,045

Sig. (2-tailed)

0,427

NKKT

Correlation Coefficient

0,087

Sig. (2-tailed)

0,126

DVPKT

Correlation Coefficient

0,007

Sig. (2-tailed)

0,900

TCS

Correlation Coefficient

0,013

Sig. (2-tailed)

0,815

CLBT

Correlation Coefficient

-0,009

Sig. (2-tailed)

0,881

NLNN

Correlation Coefficient

0,050

Sig. (2-tailed)

0,381

TTCN

Correlation Coefficient

0,102

Sig. (2-tailed)

0,074

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả

Kết quả kiểm định tương quan hạng Spearman (Bảng 5) cho thấy, giá trị Sig. của các biến QM, GP, NKKT, DVPKT, TCS, CLBT, NLNN, TTCN lần lượt là 0,784; 0,427; 0,126; 0,900; 0,815; 0,881; 0,381; 0,074 (tất cả đều > 0.05). Điều này có nghĩa là phương sai của sai số không thay đổi. Do đó, giả thuyết về việc phương sai của sai số không bị vi phạm vẫn được giữ nguyên.

Kiểm định phân phối chuẩn phần dư

Để kiểm định về phân phối chuẩn của phần dư, tác giả sử dụng biểu đồ Histogram và biểu đồ P-P Plot.

Hình 2: Đồ thị Histogram của phần dư đã chuẩn hóa

Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty kiểm toán độc lập trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả

Biểu đồ tần số Histogram (hình 2) thể hiện sự phân bố chuẩn gần như hoàn hảo, với đường cong biểu đồ chồng lên nhau một cách rõ nét và có độ lệch chuẩn Std. Dev = 0,987 cùng với giá trị trung bình gần bằng 0. Kết quả này chỉ ra rằng, giả thuyết về phân phối chuẩn của phần dư được giữ nguyên, nghĩa là dữ liệu không có sự bất thường trong phân phối.

Để khẳng định thêm kết luận này, ta tiếp tục kiểm tra biểu đồ P-P Plot (Hình 3) của phần dư chuẩn hóa. Trong biểu đồ này, các điểm quan sát nằm gần đường chéo kỳ vọng, không phân tán quá xa, cho thấy phần dư của mô hình tuân theo phân phối chuẩn một cách hợp lý. Kết quả này củng cố giả thuyết rằng phần dư không vi phạm phân phối chuẩn. Điều này làm tăng độ tin cậy của kết quả nghiên cứu và đảm bảo rằng mô hình có thể được sử dụng để đưa ra kết quả chính xác.

Hình 3: Đồ thị P-P Plot của phần dư đã chuẩn hóa

Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty kiểm toán độc lập trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

Nguồn: Kết quả phân tích dữ liệu của tác giả

KẾT LUẬN

Kiểm toán được coi là một dịch vụ đặc biệt với mục tiêu đảm bảo độ tin cậy của BCTC. Việc kiểm toán BCTC giúp đánh giá chính xác “sức khỏe” tài chính, phát hiện sai phạm trọng yếu, hỗ trợ cổ phần hóa, thu hút đầu tư nước ngoài và củng cố niềm tin của doanh nghiệp, nhà đầu tư. Một cơ chế kiểm soát chất lượng kiểm toán chặt chẽ là nền tảng để nâng cao uy tín và mở rộng thị trường. Trong khuôn khổ nghiên cứu tại các công ty kiểm toán độc lập, các yếu tố nội bộ của doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn đến việc xác định chất lượng dịch vụ kiểm toán BCTC. Dựa trên các yếu tố cụ thể đã được xác định, dưới đây là các giải pháp để nâng cao chất lượng kiểm toán BCTC được trình bày theo mức độ tác động giảm dần:

- Đầu tiên là nhân tố có mức độ ảnh hưởng cao nhất là Tính chuyên sâu trong lĩnh vực kiểm toán, các công ty cần phân loại khách hàng theo ngành nghề (như sản xuất, dịch vụ, nông nghiệp, tài chính, du lịch…) để tối ưu hóa quá trình kiểm toán. Ngoài ra, việc khuyến khích nhân viên không chỉ dừng lại ở việc tiếp thu kiến thức chuyên môn mà còn cần mở rộng sang các lĩnh vực khác như: marketing, bán hàng, quản lý doanh nghiệp và quản trị. Việc mở rộng phạm vi hoạt động của kiểm toán viên không chỉ đáp ứng nhu cầu của khách hàng mà còn tạo ra những giá trị bền vững cho công ty kiểm toán.

- Nhiệm kỳ kiểm toán tiếp theo cho phép các công ty kiểm toán cung cấp cả dịch vụ kiểm toán lẫn dịch vụ không liên quan đến kiểm toán. Thời gian kéo dài của việc thực hiện kiểm toán cho một khách hàng nhất định giúp công ty kiểm toán có cái nhìn sâu sắc hơn về ngành nghề cũng như lĩnh vực kinh doanh của khách hàng đó. Để đạt được điều này, các công ty kiểm toán cần đảm bảo có đủ số lượng kiểm toán viên chính để thực hiện việc luân chuyển các kiểm toán viên ký báo cáo trong ba năm và cũng như thay đổi nhóm thực hiện dịch vụ kiểm toán BCTC.

- Về yếu tố Quy mô, phần lớn các công ty kiểm toán tại tỉnh Đồng Nai có quy mô nhỏ. Do đó, cần tổ chức lại cấu trúc vốn và xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ kiểm toán viên để đáp ứng đầy đủ các yêu cầu hành nghề theo Luật Kiểm toán 2013. Ngoài ra, cần nâng cao trình độ quản lý, chuyên môn của các doanh nghiệp kiểm toán Việt Nam nói chung và các công ty kiểm toán độc lập tại Đồng Nai nói riêng, bằng cách tăng lực lượng tài chính hoặc thông qua việc sáp nhập giữa các doanh nghiệp kiểm toán vừa và nhỏ, mở rộng mạng lưới quan hệ hợp tác với các tổ chức kiểm toán lớn (như: Hãng kiểm toán quốc tế, Hãng hiệp hội kiểm toán quốc tế, Đại diện liên lạc của Hãng kiểm toán quốc tế,…). Từ đó, mở rộng thị trường khách hàng cũng như nâng cao nghiệp vụ kiểm toán, tiếp cận với các công nghệ mới.

- Theo quy định của Luật Kiểm toán độc lập, một công ty kiểm toán không được cung cấp nhiều loại dịch vụ cho cùng một khách hàng nhằm bảo đảm tính độc lập. Do đó, cần phải phân tách rõ ràng giữa các dịch vụ kiểm toán và dịch vụ không phải kiểm toán. Ngoài ra, công ty cũng cần thiết lập và duy trì hệ thống dữ liệu để theo dõi các dịch vụ kiểm toán và không kiểm toán của từng khách hàng, đồng thời thực hiện kiểm tra tính độc lập trước mỗi kỳ kiểm toán.

- Về nhân tố Năng lực nghề nghiệp của kiểm toán viên, cần nâng cao chất lượng đội ngũ kiểm toán viên thông qua các công tác tuyển dụng và huấn luyện, cần xây dựng quy chế về tuyển dụng và chương trình đào tạo riêng cho từng cấp bậc nhân viên trong đó bao gồm việc tuyển dụng nhân viên mới, trao dồi phát triển kỹ năng… Bên cạnh đó, công ty cần mua bảo hiểm nghề nghiệp hoặc trích quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp theo quy định để hạn chế tổn thất trong tương lai, ngoài ra việc đánh giá khen thưởng cho những cá nhân có thành tích xuất sắc cũng đóng vai trò quan trọng tại nên sự chuyên nghiệp của kiểm toán viên.

- Cùng với đó các doanh nghiệp kiểm toán cần tăng cường kiểm soát Chất lượng bên trong. Thứ nhất là kiểm soát ký kết hợp đồng kiểm toán, ban hành các quy trình kiểm soát chất lượng bên trong như: soát xét hồ sơ, thời hạn soạt xét, mở sổ theo dõi hợp đồng kinh tế… Đặc biệt, cần ban hành thống nhất hợp đồng kiểm toán, báo cáo kiểm toán, quy trình kiểm toán và các tài liệu có liên quan và hạn chế việc ký hợp đồng kiểm toán Báo cáo tài chính sau ngày kết thúc năm tài chính. Thứ hai là kiểm soát quy trình thực hiện kiểm toán, các công ty kiểm toán cần tìm hiểu quy trình đặc thù chi phối đến hoạt động kinh doanh của khách hàng và xem xét sự tuân thủ pháp luận. Thứ ba là kiểm tra và lưu trữ hồ sơ kiểm toán, hồ sơ cần được bảo quản, quản lý một cách tập trung, có các quy định về việc bảo mật thông tin, đồng thời hạn chế quyền truy cập vào hồ sơ cho những cá nhân không có thẩm quyền.

- Về yếu tố Cá nhân, kiểm toán viên cần có tinh thần tìm tòi, khao khát học hỏi và luôn cập nhật thông tin cũng như công nghệ mới trong lĩnh vực kế toán và kiểm toán. Song song với đó, họ cần phải tuân thủ chặt chẽ các tiêu chuẩn đạo đức nghề nghiệp, quy tắc và luật lệ của lĩnh vực kiểm toán. Thêm vào đó, việc thiết lập các quy định khắt khe liên quan đến xử lý kỷ luật đối với những nhân viên không tuân thủ quy trình kiểm toán hoặc quy định bảo mật của công ty là điều quan trọng nhằm tạo ra tấm gương cho các kiểm toán viên khác.

- Cuối cùng, vấn đề Giá cả là rất quan trọng; các công ty kiểm toán cần thiết lập một phương pháp xác định chi phí một cách khoa học và hợp lý. Đồng thời, họ cũng nên tiến hành khảo sát mức phí của các công ty kiểm toán độc lập khác để tìm ra mức phí phù hợp nhất, đồng thời đảm bảo rằng chất lượng công việc được duy trì ở mức cao nhất.

Các biện pháp nêu trên được phát triển dựa vào những yếu tố có ảnh hưởng tích cực đến chất lượng dịch vụ kiểm toán BCTC tại các công ty kiểm toán độc lập trong khu vực tỉnh Đồng Nai. Việc triển khai các giải pháp này một cách đồng bộ và hiệu quả sẽ các công ty kiểm toán độc lập nâng cao chất lượng dịch vụ của công ty, từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững và thành công trong tương lai./.

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

1. Al-Khaddash, H., Al Nawas, R., and Ramadan, A. (2013), Factors affecting the quality of auditing: The case of Jordanian commercial banks, International Journal of Business and Social Science, 4(11).

2. Beatty, R. P. (1989), Auditor reputation and the pricing of initial public offerings, Accounting Review, 693-709.

3. D. A. Simunic and M. T. Stein (1987), Product differentiation in auditing: auditor choice in the market for unseasoned new issues, CGA Research Foundation, c1987.

4. Davidson, R. A., and Neu, D. (1993), A note on the association between audit firm size and audit quality, Contemporary accounting research, 9(2), 479-488.

5. Dan A Simunic (1980), The Pricing of Audit Services: Theory and Evidence. Journal of Accounting Research, 18(1), 161-190.

6. Đặng Ngọc Hùng và Vũ Thị Thúy Vân (2023), Factors affecting the quality of financial statements from an audit point of view: A machine learning approach, Cogent Business & Management, 10(1), 2184225, DOI: 10.1080/23311975.2023.2184225.

7. DeAngelo, L. E. (1981), Auditor size and audit quality, Journal of accounting and economics, 3(3), 183-199.

8. Healy, P. M., and Palepu, K. G. (2001), Information asymmetry, corporate disclosure, and the capital markets: A review of the empirical disclosure literature, Journal of accounting and economics, 31(1-3), 405-440.

9. Nguyễn Thị Thùy Dung (2017), Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính của các công ty kiểm toán độc lập tại TP. Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sĩ kinh tế, bảo vệ tại Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh.

10. T.Svantroms (2013), Non-audit Services and Audit Quality: Evidence from Private Firms, European Accounting Review, 22, 337-366.

11. Pham Huy Hung (2022), Factors Affecting Audit Quality: Experimental Research in Vietnam, NeuroQuantology, 20(8), 4927-4943.

12. Palmrose, Z. V. (1988), 1987 Competitive Manuscript Co-Winner: An analysis of auditor litigation and audit service quality, Accounting review, 55-73.

13. Titman, S., and Trueman, B. (1986), Information quality and the valuation of new issues, Journal of accounting and economics, 8(2), 159-172.

14. T.Svantroms (2013), Non-audit Services and Audit Quality: Evidence from Private Firms, European Accounting Review, 22, 337-366.

Ngày nhận bài: 07/3/2025; Ngày phản biện: 12/3/2025; Ngày duyệt đăng: 17/3/2025

Link nội dung: https://kinhtevadulich.vn/cac-nhan-to-anh-huong-toi-chat-luong-dich-vu-kiem-toan-bao-cao-tai-chinh-cua-cac-cong-ty-kiem-toan-doc-lap-tren-dia-ban-tinh-dong-nai-a320098.html