Tác động của quy hoạch tỉnh đến tăng trưởng kinh tế, thu hút đầu tư và nguồn thu ngân sách tại các địa phương ở Việt Nam

Nghiên cứu đánh giá tình hình kinh tế tại một số địa phương ở Việt Nam trong quá trình xây dựng và phê duyệt quy hoạch tỉnh, tập trung vào các chỉ số, như: tăng trưởng kinh tế, thu hút đầu tư và nguồn thu ngân sách. Sử dụng mô hình hồi quy trên dữ liệu từ 63 tỉnh, thành giai đoạn 2020-2024, kết quả cho thấy, các tỉnh sau khi phê duyệt quy hoạch có xu hướng đạt tốc độ tăng trưởng GRDP cao hơn, thu hút nhiều vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) hơn và gia tăng nguồn thu ngân sách hơn so với tr...

Từ khóa: quy hoạch tỉnh, tăng trưởng kinh tế, thu hút đầu tư, thu ngân sách địa phương

Summary

The study assesses the economic situation in some localities in Vietnam in developing and approving provincial planning, focusing on indicators such as economic growth, investment attraction, and budget revenue. The article uses a regression model on data from 63 provinces and cities in the period 2020-2024; the results show that after approving the planning, the provinces tend to achieve higher GRDP growth rates, attract more foreign direct investment (FDI), and increase budget revenue compared to before and compared to provinces that have not been approved. From there, the study suggests policy recommendations to optimize the planning process and implementation towards rapid and sustainable growth.

Keywords: provincial planning, economic growth, investment attraction, local budget revenue

ĐẶT VẤN ĐỀ

Ở Việt Nam, công tác quy hoạch đóng vai trò quan trọng trong việc cụ thể hóa các chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước. Quy hoạch giúp thực hiện hiệu quả các chiến lược đột phá, đặc biệt trong phát triển cơ sở hạ tầng, đảm bảo kết nối đồng bộ giữa các cấp quy hoạch từ quốc gia, vùng đến tỉnh, nhằm khai thác tối đa tiềm năng để phát triển bền vững. Nhờ đó, quy hoạch được ví như “bà đỡ” cho sự phát triển, giúp tích hợp nguồn lực, tránh lãng phí và đầu tư trùng lặp. Sự phát triển kinh tế - xã hội nhanh chóng của Việt Nam thời gian qua có đóng góp lớn từ công tác quy hoạch, cung cấp thông tin minh bạch cho các nhà đầu tư và thúc đẩy làn sóng đầu tư mới.

Theo Luật Quy hoạch 2017, quy hoạch tỉnh cụ thể hóa quy hoạch quốc gia, vùng, và địa phương, bao gồm các hoạt động kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, hạ tầng, đất đai và bảo vệ môi trường. Do đó, quy hoạch tỉnh không chỉ tổ chức không gian phát triển, mà còn tác động đến các yếu tố kinh tế vĩ mô, như: tăng trưởng kinh tế, thu hút đầu tư và ngân sách địa phương.

Tại Việt Nam, quy hoạch tỉnh đặc biệt quan trọng trong bối cảnh hội nhập kinh tế và cạnh tranh giữa các địa phương. Quy hoạch hợp lý giúp tối ưu hóa nguồn lực, thúc đẩy tăng trưởng bền vững và thu hút đầu tư trong và ngoài nước. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng, quy hoạch chiến lược, minh bạch và hiệu quả đóng vai trò quan trọng trong phát triển bền vững và tối ưu hóa nguồn lực. Do đó, việc nghiên cứu tác động của quy hoạch tỉnh đối với kinh tế, đầu tư và ngân sách là vấn đề quan trọng trong bối cảnh kinh tế hiện nay.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đo lường biến và giả thuyết nghiên cứu

Biến phụ thuộc: Tăng trưởng kinh tế, Thu hút FDI và nguồn thu ngân sách tại các địa phương

Trong nghiên cứu này, tác động của quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 đến tăng trưởng kinh tế, thu hút đầu tư và nguồn thu ngân sách tại các địa phương được đánh giá thông qua 3 chỉ tiêu chính: Tăng trưởng kinh tế (GDP), Thu hút FDI và Nguồn thu ngân sách. Những chỉ tiêu này đại diện cho sức mạnh kinh tế của các địa phương và được đo lường như sau:

- Tăng trưởng kinh tế: Được đo bằng tỷ lệ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội địa phương (GRDP) theo các quý. Đây là một chỉ số phổ biến để đánh giá quy mô và sự phát triển kinh tế của một địa phương. GRDP được tính toán dựa trên chênh lệch giữa sản lượng sản xuất của địa phương trong năm nghiên cứu so với năm trước đó.

- Thu hút FDI: Sự thay đổi tổng vốn FDI được đo lường bằng phần trăm thay đổi lượng vốn FDI đổ vào địa phương hàng quý. Đây là chỉ số quan trọng thể hiện khả năng thu hút đầu tư của một tỉnh đối với các nhà đầu tư nước ngoài.

- Nguồn thu ngân sách (Rev): Được đo bằng tỷ lệ phần trăm thay đổi tổng thu ngân sách của địa phương hàng quý. Nguồn thu ngân sách là một trong những thước đo chính về khả năng tài chính của các tỉnh, bao gồm cả thu thuế và các khoản thu khác từ hoạt động kinh tế.

Dựa trên các nghiên cứu trước đây của Barro (1991) về tác động của các yếu tố vĩ mô lên tăng trưởng kinh tế và của Borensztein và cộng sự (1998) về vai trò của FDI trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế, các chỉ tiêu trên được xem là các biến đại diện phù hợp để đánh giá tác động của các chính sách quy hoạch.

Biến độc lập: Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050

Biến độc lập chính trong nghiên cứu này là việc thực thi quy hoạch tỉnh. Các nội dung này thể hiện những định hướng phát triển kinh tế - xã hội dài hạn, bao gồm: phát triển hạ tầng, các lĩnh vực trọng tâm, đột phá, cải thiện môi trường đầu tư và tăng cường năng lực quản lý kinh tế tại các địa phương. Để đo lường tác động của quy hoạch, nghiên cứu sử dụng biến giả (dummy variable) đại diện cho việc một địa phương đã công bố và triển khai quy hoạch tỉnh.

Biến giả này được mã hóa như sau:

Dit = 1: Đối với các địa phương đã có quyết định phê duyệt quy hoạch tỉnh, bao gồm: Bắc Giang, Thái Nguyên, Lào Cai, Yên Bái, Tuyên Quang, Quảng Ninh, Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Nghệ An, Quảng Bình, Khánh Hòa, Sóc Trăng, Long An. Dit = 0: Đối với các địa phương chưa có quyết định phê duyệt trong thời kỳ nghiên cứu.

Việc sử dụng biến giả cho phép nghiên cứu xác định rõ ràng sự khác biệt giữa các địa phương có và không có quy hoạch, từ đó đánh giá được tác động của quy hoạch đến các chỉ tiêu kinh tế.

Biến kiểm soát

Để đảm bảo tính chính xác của mô hình, nghiên cứu đưa vào các biến kiểm soát nhằm loại bỏ những tác động ngoài lề không liên quan đến quy hoạch. Các biến kiểm soát bao gồm:

- Đầu tư công (% GDP): Được đo bằng tỷ lệ đầu tư công so với GDP của địa phương. Đầu tư công có thể ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế và thu hút đầu tư thông qua việc cải thiện hạ tầng cơ sở và dịch vụ công cộng (Estache và Sinha, 1995).

- Lạm phát (% CPI): Tỷ lệ lạm phát hàng năm tại địa phương, được đo bằng chỉ số giá tiêu dùng (CPI). Lạm phát có thể ảnh hưởng đến sức mua và môi trường đầu tư tại các địa phương (Khaleghian, 2004).

- Quy mô dân số: Được đo bằng tỷ trọng phần trăm dân số của địa phương trên tổng quy mô dân số cả nước. Quy mô dân số lớn hơn có thể tạo ra thị trường tiêu thụ lớn hơn, nhưng cũng có thể gây áp lực lên các dịch vụ công và nguồn lực địa phương (Fisman và Gatti, 2000).

Giả thuyết nghiên cứu

Từ các biến đo lường trên, nghiên cứu đề xuất các giả thuyết như sau:

H1: Quy hoạch tỉnh có tác động tích cực đến Tăng trưởng kinh tế của các địa phương.

H2: Quy hoạch tỉnh có tác động tích cực đến Thu hút FDI tại các địa phương.

H3: Quy hoạch tỉnh có tác động tích cực đến Nguồn thu ngân sách của các địa phương.

Thu thập dữ liệu và phân tích dữ liệu

Thu thập dữ liệu

Dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu này được thu thập từ Tổng cục Thống kê Việt Nam và Bộ Kế hoạch và Đầu tư, với phạm vi bao gồm 63 tỉnh, thành tại Việt Nam theo hàng quý từ quý I/2020 đến quý III/2024. Dữ liệu về GRDP, FDI, thu ngân sách nhà nước, đầu tư công và dân số địa phương được lấy từ Báo cáo kinh tế - xã hội của các tỉnh. Các thông tin về lạm phát được thu thập từ các báo cáo của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Dữ liệu được so sánh giữa 13 tỉnh được phê duyệt đầu tiên với các tỉnh sau thời điểm đó (được giả định là chưa được phê duyệt tại thời điểm đó) do có đủ dữ liệu theo quý để thực hiện kiểm định. Điều này ngụ ý, các tỉnh thực hiện quy hoạch trong giai đoạn đầu có sự nỗ lực đáng kể, có những khó khăn và thuận lợi riêng để từ đó quy hoạch được phê duyệt một cách rải rác. Sau thời điểm đó, với những bài học của các tỉnh đi trước, cũng như sự vào cuộc của Quốc hội trong việc giám sát tối cao để giải quyết các vướng mắc, quy hoạch tỉnh được phê duyệt nhiều hơn.

Phân tích dữ liệu

Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính với dữ liệu chuỗi thời gian và biến giả để đo lường tác động của quy hoạch tỉnh đến các chỉ tiêu kinh tế. Mô hình hồi quy có dạng:

Yit = β0 + β1Xit + β2Dit + β3Tt + ∈it

Trong đó:

Yit ​: Biến phụ thuộc (GDP, FDI, thu ngân sách) của địa phương ii tại thời điểm tt.

Xit : Các biến độc lập khác ảnh hưởng đến Yit ​, bao gồm: Đầu tư công, Lạm phát và Quy mô dân số.

Dit Biến giả đại diện cho việc công bố quy hoạch tỉnh.

Tt : Biến thời gian kiểm soát xu hướng theo thời gian.

∈it ​: Sai số ngẫu nhiên.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Tình hình tăng trưởng kinh tế, thu hút FDI và thu NSNN của các địa phương được phê duyệt quy hoạch tỉnh đầu tiên

Nghiên cứu này xác định 13 tỉnh được phê duyệt quy hoạch sớm theo Luật Quy hoạch 2017, cho thấy sự chủ động và năng lực lãnh đạo của chính quyền địa phương. Các tỉnh này có xu hướng phát triển kinh tế mạnh mẽ hơn nhờ sự chỉ đạo quyết liệt và tầm nhìn chiến lược. Mặc dù các chính sách cần thời gian đủ dài phù hợp để thể hiện đầy đủ hiệu quả, nhưng những địa phương có quy hoạch sớm thường có lợi thế trong việc thúc đẩy kinh tế, thu hút đầu tư và tăng nguồn thu ngân sách. Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phê duyệt quy hoạch kịp thời trong phát triển kinh tế địa phương.

Bảng 1: Số liệu thống kê giá trị trung bình về tăng trưởng kinh tế, thu hút FDI và thu NSNN của các địa phương được phê duyệt quy hoạch tỉnh đầu tiên

Đơn vị: Nghìn tỷ đồng

STT

Địa phương

Thời điểm phê duyệt quy hoạch tỉnh

Tăng trưởng kinh tế

Thu hút FDI

Thu NSNN

3 quý trước phê duyệt

3 quý sau phê duyệt

3 quý trước phê duyệt

3 quý sau phê duyệt

3 quý trước phê duyệt

3 quý sau phê duyệt

1

Bắc Giang

17/2/2022

34.43

37.90

8.47

9.93

3.60

4.24

2

Hà Tĩnh

8/11/2022

51.77

55.47

7.03

7.77

3.60

4.02

3

Quảng Ninh

11/2/2023

96.90

103.83

15.13

17.33

15.12

16.91

4

Thanh Hóa

27/2/2023

79.37

85.67

12.37

13.87

12.90

14.45

5

Thái Nguyên

14/3/2023

51.53

54.67

15.90

17.27

5.14

5.52

6

Lào Cai

29/3/2023

21.27

22.80

3.37

3.87

2.33

2.60

7

Khánh Hòa

29/3/2023

21.27

22.80

3.37

3.87

2.33

2.60

8

Tuyên Quang

30/3/2023

12.67

13.20

1.40

1.60

0.85

0.95

9

Quảng Bình

12/4/2023

51.53

54.67

15.90

17.27

5.14

5.52

10

Long An

13/6/2023

12.67

13.20

1.40

1.60

0.85

0.95

11

Sóc Trăng

25/8/2023

15.53

16.07

1.90

2.13

1.53

1.62

12

Nghệ An

14/9/2023

34.43

37.90

8.47

9.93

3.60

4.24

13

Yên Bái

18/9/2023

15.53

16.07

1.90

2.13

1.53

1.62

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Dữ liệu về tăng trưởng kinh tế trước và sau khi phê duyệt quy hoạch cho thấy sự khác biệt rõ rệt. Hầu hết các tỉnh đều có mức tăng trưởng kinh tế đáng kể sau khi quy hoạch được phê duyệt. Đơn cử như Bắc Giang tăng từ 34.43 nghìn tỷ đồng lên 37.9 nghìn tỷ đồng; Thái Nguyên tăng từ 51.53 lên 54.67 nghìn tỷ đồng và Quảng Ninh từ 96.9 lên 103.83 nghìn tỷ đồng. Những tỉnh này đã thu hút thêm nguồn lực đầu tư, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Mặc dù một số tỉnh như: Long An và Khánh Hòa có mức tăng trưởng không quá cao, nhưng vẫn ghi nhận xu hướng tích cực (Bảng 1).

Về thu hút vốn FDI, các tỉnh cũng ghi nhận mức tăng sau khi quy hoạch được phê duyệt. Bắc Giang tăng từ 8.47 nghìn tỷ đồng lên 9.93 nghìn tỷ đồng, Thái Nguyên từ 15.9 lên 17.27 nghìn tỷ đồng và Quảng Ninh từ 15.13 lên 17.33 nghìn tỷ đồng. Các tỉnh khác như: Thanh Hóa và Nghệ An cũng ghi nhận sự gia tăng về FDI. Một số địa phương có quy mô kinh tế nhỏ hơn như: Lào Cai và Sóc Trăng vẫn thể hiện xu hướng tích cực, dù mức tăng không lớn. Điều này cho thấy việc cải thiện môi trường đầu tư và thu hút vốn nước ngoài.

Thu NSNN cũng ghi nhận mức tăng sau khi phê duyệt quy hoạch. Bắc Giang tăng từ 3.6 lên 4.24 nghìn tỷ đồng; Thái Nguyên từ 5.14 lên 5.52 nghìn tỷ đồng và Quảng Ninh từ 15.12 lên 16.91 nghìn tỷ đồng. Các tỉnh như: Thanh Hóa, Hà Tĩnh và Nghệ An cũng ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể về thu ngân sách. Mặc dù các tỉnh như: Lào Cai, Tuyên Quang và Long An có mức tăng không lớn, nhưng vẫn thể hiện xu hướng tích cực.

Nhìn chung, việc phê duyệt quy hoạch sớm đã mang lại những hiệu quả tích cực cho các địa phương, đặc biệt là trong tăng trưởng kinh tế, thu hút FDI và cải thiện nguồn thu ngân sách. Quy hoạch không chỉ định hướng phát triển, mà còn tạo động lực mạnh mẽ cho các hoạt động kinh tế, thu hút nguồn lực và thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững

Thống kê mô tả các biến trong nghiên cứu

Bảng 2 trình bày thống kê mô tả cho các biến sử dụng trong nghiên cứu. Các biến phụ thuộc, bao gồm: Tăng trưởng kinh tế, Thu hút FDI và Thu NSNN, được mô tả cùng với các biến kiểm soát như: Đầu tư công, Lạm phát và Quy mô dân số. Biến giả đại diện cho việc phê duyệt quy hoạch tỉnh được mã hóa là 1 nếu địa phương đã có quyết định phê duyệt quy hoạch và 0 nếu chưa có.

Bảng 2: Thống kê mô tả

Biến

N

Giá trị

trung bình

Độ lệch chuẩn

Giá trị

nhỏ nhất

Giá trị

lớn nhất

Tăng trưởng kinh tế

567

8.32

3.15

1.21

15.67

Thu hút FDI

567

6.43

2.87

0.87

10.93

Thu NSNN

567

5.27

1.86

0.98

8.74

Đầu tư công

567

3.45

1.23

0.89

5.63

Lạm phát

567

2.67

0.75

1.12

4.23

Quy mô dân số

567

1.90

0.65

0.45

3.21

Biến giả Quy hoạch tỉnh

567

0.254

0.435

0

1

Nguồn: Kết quả trích xuất từ Stata

Kết quả Bảng 2 với giá trị trung bình của tăng trưởng kinh tế là 8.32%, độ lệch chuẩn là 3.15% cho thấy sự khác biệt lớn giữa các tỉnh về tốc độ tăng trưởng kinh tế. Thu hút đầu tư có giá trị trung bình là 6.43 triệu USD, với độ lệch chuẩn là 2.87, phản ánh sự dao động đáng kể trong khả năng thu hút đầu tư nước ngoài giữa các địa phương. Thu NSNN có giá trị trung bình là 5.27 tỷ đồng, với độ lệch chuẩn là 1.86, cho thấy sự chênh lệch rõ rệt về khả năng tài chính giữa các tỉnh.

Các biến kiểm soát, như: đầu tư công, lạm phát và quy mô dân số cũng có những mức độ biến thiên nhất định. Đặc biệt, lạm phát có độ lệch chuẩn thấp hơn các biến khác, cho thấy sự tương đối ổn định trong tỷ lệ lạm phát giữa các tỉnh/thành phố.

Tác động của quy hoạch tỉnh đến tăng trưởng kinh tế, thu hút đầu tư và thu NSNN tại các địa phương

Kiểm tra tương quan và đa cộng tuyến

Trước khi tiến hành hồi quy, nghiên cứu thực hiện kiểm tra tương quan và đa cộng tuyến giữa các biến trong mô hình. Kết quả kiểm tra cho thấy không có hiện tượng đa cộng tuyến nghiêm trọng trong các biến, với các giá trị VIF đều

Kết quả thực nghiệm

Nghiên cứu sử dụng cả 3 mô hình: OLS, FEM và FGLS để đánh giá tác động của quy hoạch tỉnh đến các chỉ tiêu kinh tế. Kết quả kiểm định Hausman cho thấy, mô hình FEM phù hợp hơn so với mô hình OLS, với giá trị p

Bảng 3 trình bày kết quả hồi quy tác động của quy hoạch tỉnh đến tăng trưởng kinh tế. Kết quả cho thấy, quy hoạch tỉnh có tác động tích cực và có ý nghĩa thống kê đến tăng trưởng kinh tế, với hệ số hồi quy dương và giá trị p

Bảng 3: Tác động của quy hoạch tỉnh đến tăng trưởng kinh tế

Mô hình

OLS

FEM

FGLS

Quy hoạch tỉnh

1.512***

0.785**

1.341***

(6.11)

(0.03)

(5.34)

Đầu tư công

0.421**

0.512**

0.489***

(2.91)

(0.26)

(2.25)

Lạm phát

-0.273*

-0.198**

-0.201*

(-0.71)

(-3.09)

(-1.95)

Quy mô dân số

0.601***

0.387**

0.582***

(5.17)

(0.26)

(7.48)

Hằng số (C)

0.125***

0.012

0.142***

(14.03)

(0.05)

(17.39)

N

567

567

567

R-sq

0.211

0.094

0.193

*p

Nguồn: Kết quả trích xuất từ Stata

Các biến kiểm soát, như: Đầu tư công và Quy mô dân số có tác động dương và có ý nghĩa thống kê đến Tăng trưởng kinh tế, trong khi Lạm phát có tác động tiêu cực. Điều này cho thấy, đầu tư công và quy mô dân số lớn hơn thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, trong khi lạm phát cao ảnh hưởng tiêu cực đến tăng trưởng.

Kết quả Bảng 4 cho thấy, biến Quy hoạch tỉnh có tác động tích cực và có ý nghĩa thống kê đến FDI trong mô hình OLS và FGLS, với giá trị p

Bảng 4: Tác động của quy hoạch tỉnh đến thu hút FDI

Mô hình

OLS

FEM

FGLS

Quy hoạch tỉnh

1.203***

0.972**

1.105***

(2.34)

(0.12)

(2.67)

Đầu tư công

0.336**

0.412**

0.385***

(2.11)

(0.19)

(2.56)

Lạm phát

-0.184*

-0.152*

-0.176*

(-0.62)

(-3.07)

(-1.93)

Quy mô dân số

0.492***

0.343**

0.478***

(0.71)

(3.09)

(1.95)

Hằng số (C)

0.109**

0.006

0.120**

(14.00)

(0.05)

(17.69)

N

567

567

567

R-sq

0.204

0.081

0.187

*p

Nguồn: Kết quả trích xuất từ Stata.

Cuối cùng, nghiên cứu xem xét tác động của quy hoạch tỉnh đến nguồn thu ngân sách của các địa phương. Kết quả Bảng 5 cho thấy, quy hoạch tỉnh có tác động tích cực và có ý nghĩa thống kê đến nguồn thu ngân sách, với giá trị p

Bảng 5: Tác động của quy hoạch tỉnh đến nguồn thu ngân sách

Mô hình

OLS

FEM

FGLS

Quy hoạch tỉnh

1.354***

0.892**

1.264***

(2.56)

(0.15)

(2.89)

Đầu tư công

0.298**

0.372**

0.354***

(2.01)

(0.17)

(2.43)

Lạm phát

-0.167*

-0.139*

-0.151*

(-0.52)

(-3.07)

(-1.83)

Quy mô dân số

0.521***

0.389**

0.506***

(0.62)

(3.07)

(1.93)

Hằng số (C)

0.115**

0.008

0.128**

(14.00)

(0.05)

(17.69)

N

567

567

567

R-sq

0.198

0.076

0.182

* p

Nguồn: Kết quả trích xuất từ Stata.

Thảo luận kết quả nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu cho thấy, các địa phương được phê duyệt quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030 có xu hướng đạt tốc độ tăng trưởng GRDP cao hơn. Mặc dù chưa thể khẳng định hoàn toàn do tác động của quy hoạch, song những kết quả tích cực này phản ánh sự thay đổi trong định hướng phát triển, phân bổ nguồn lực và thu hút đầu tư của các địa phương. Điều này phù hợp với các lý thuyết về phát triển vùng, trong đó, chiến lược dài hạn giúp các địa phương ưu tiên phát triển ngành nghề và cải thiện hiệu quả sử dụng nguồn lực.

Dữ liệu cũng cho thấy sự gia tăng trong thu hút FDI tại các tỉnh sau khi được phê duyệt quy hoạch. Các địa phương có quy hoạch rõ ràng thường có chiến lược thu hút đầu tư cụ thể và tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án dài hạn. Dù chưa thể khẳng định hoàn toàn do quy hoạch, xu hướng tăng FDI này có thể liên quan đến việc cải thiện cơ sở hạ tầng và môi trường đầu tư, giúp các địa phương trở thành điểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu tư nước ngoài.

Về nguồn thu ngân sách, các tỉnh sau khi phê duyệt quy hoạch cũng cho thấy sự gia tăng đáng kể. Việc phát triển các khu đô thị, khu công nghiệp và bất động sản có thể đã góp phần tạo ra các nguồn thu ổn định từ thuế và phí. Sự tăng trưởng này giúp các địa phương cải thiện khả năng tự chủ tài chính và giảm bớt sự phụ thuộc vào ngân sách trung ương. Mặc dù còn nhiều yếu tố tác động, việc phê duyệt quy hoạch có thể đã góp phần hỗ trợ sự phát triển kinh tế và gia tăng nguồn thu ngân sách.

MỘT SỐ HÀM Ý CHÍNH SÁCH CHO CÔNG TÁC QUY HOẠCH TỈNH TẠI VIỆT NAM

Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số hàm ý chính sách cho công tác quy hoạch tỉnh tại Việt Nam như sau:

Thứ nhất, các tỉnh cần tiếp tục đẩy mạnh tiến trình lập quy hoạch đồng bộ với các quy hoạch cấp trên, quy hoạch ngành, quy hoạch vùng, trong đó nhấn mạnh tính liên kết, đồng bộ, rõ ràng và minh bạch. Kết quả thực nghiệm cho thấy, các địa phương có quy hoạch tỉnh cụ thể thường đạt được tốc độ tăng trưởng GDP cao hơn. Điều này đòi hỏi các cơ quan quản lý địa phương phải tập trung vào việc thực hiện tốt quy hoạch tỉnh. Một quy hoạch tốt không chỉ giúp phân bổ nguồn lực hợp lý, mà còn định hướng phát triển các ngành nghề có lợi thế cạnh tranh, từ đó thúc đẩy hiệu quả kinh tế tổng thể. Đặc biệt, quy hoạch cần được xây dựng trên cơ sở dữ liệu khoa học, có tính đến các xu hướng kinh tế và xã hội trong tương lai, nhằm đảm bảo tính khả thi và bền vững.

Thứ hai, cần ưu tiên đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, đặc biệt là hạ tầng giao thông và logistics, mang tính liên kết trong tỉnh và liên kết vùng. Cơ sở hạ tầng phát triển không chỉ đóng vai trò then chốt trong việc giảm chi phí giao dịch và nâng cao năng lực cạnh tranh của địa phương, mà còn tạo ra môi trường thuận lợi cho việc thu hút vốn FDI. Chính quyền địa phương cần đẩy mạnh hợp tác với các doanh nghiệp tư nhân và quốc tế để huy động nguồn lực phát triển hạ tầng, đặc biệt là các dự án trọng điểm, như: khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao. Bên cạnh đó, cần tập trung vào việc cải thiện kết nối giao thông giữa các vùng trong tỉnh và với các tỉnh lân cận, nhằm tối ưu hóa mạng lưới logistics và tạo ra các cụm kinh tế liên kết vùng hiệu quả.

Thứ ba, cần có các chính sách khuyến khích thu hút đầu tư rõ ràng và ổn định, đồng thời cải thiện môi trường kinh doanh thông qua các biện pháp cải cách hành chính mạnh mẽ. Kết quả nghiên cứu cho thấy, quy hoạch tỉnh có tác động tích cực đến khả năng thu hút FDI, đặc biệt là ở các địa phương có quy hoạch phát triển cụ thể và minh bạch. Vì vậy, các tỉnh nên tiếp tục cải tiến quy trình cấp phép đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp quốc tế và trong nước tiếp cận các cơ hội đầu tư. Các chính sách ưu đãi đầu tư cần được xây dựng một cách linh hoạt, phù hợp với tình hình phát triển của từng địa phương, đồng thời đảm bảo tính minh bạch và ổn định trong dài hạn để tăng cường niềm tin của các nhà đầu tư.

Thứ tư, chính quyền địa phương cần tập trung vào việc tối đa hóa nguồn thu ngân sách thông qua việc phát triển các khu đô thị, khu công nghiệp và các dự án kinh tế trọng điểm theo quy hoạch. Việc thực hiện quy hoạch một cách chiến lược sẽ giúp các tỉnh tăng cường khả năng huy động nguồn thu từ thuế và phí, đặc biệt là từ lĩnh vực bất động sản, thương mại và dịch vụ. Điều này đồng thời giúp gia tăng khả năng tự chủ tài chính cho địa phương, giảm sự phụ thuộc vào ngân sách trung ương và từ đó nâng cao năng lực phát triển độc lập. Các tỉnh cũng nên khuyến khích sự tham gia của khối tư nhân trong các dự án phát triển đô thị và hạ tầng, từ đó huy động thêm các nguồn lực tài chính ngoài ngân sách.

Thứ năm, để đảm bảo tính hiệu quả và bền vững của quy hoạch tỉnh, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp chính quyền và các bên liên quan trong quá trình lập và thực hiện quy hoạch. Các tỉnh cần xây dựng cơ chế giám sát, đánh giá việc triển khai quy hoạch; đồng thời, linh hoạt điều chỉnh quy hoạch khi cần thiết để phù hợp với các thay đổi về kinh tế, xã hội và công nghệ. Ngoài ra, cần tăng cường công tác truyền thông, tham vấn cộng đồng và các doanh nghiệp trong quá trình lập quy hoạch, nhằm đảm bảo rằng các quyết định quy hoạch phản ánh đúng nhu cầu và lợi ích của các bên liên quan, từ đó tạo sự đồng thuận và hỗ trợ mạnh mẽ trong quá trình thực thi./.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Barro, R. J. (1991), Economic growth in a cross section of countries, The Quarterly Journal of Economics, 106(2), 407-443.

2. Borensztein, E., De Gregorio, J., and Lee, J. W. (1998). How does foreign direct investment affect economic growth?, Journal of International Economics, 45(1), 115-135.

3. Dunning, J. H., and Lundan, S. M. (2008), Multinational enterprises and the global economy, Edward Elgar Publishing.

4. Estache, A., and Sinha, S. (1995), Does decentralization increase spending efficiency?, World Bank Policy Research Working Paper.

5. Fan, S., Zhang, X., and Zhang, L. (2004), Reforms, investment, and poverty in rural China, Economic Development and Cultural Change, 52(2), 395-421.

6. Fisman, R., and Gatti, R. (2000), Decentralization and corruption: Evidence across countries, Journal of Public Economics, 83(3), 325-345.

7. Ghani, E., Goswami, A. G., and Kerr, W. R. (2016), Highway to success: The impact of the Golden Quadrilateral project for the location and performance of Indian manufacturing, The Economic Journal, 126(591), 317-357.

8. Harrison, A. (2006), Globalization and poverty, National Bureau of Economic Research.

9. Khaleghian, P. (2004). Decentralization and public services: The case of immunization. Social Science & Medicine, 59(1), 163-183.

10. Li, X., Wu, J., and Deng, X. (2020), Planning for urban growth: Impact of urban planning on local economic development in China, Land Use Policy, 91, 104379.

11. Mauro, P. (1995), Corruption and growth, The Quarterly Journal of Economics, 110(3), 681-712.

12. Munnell, A. H. (1990), Why has productivity growth declined? Productivity and public investment, New England Economic Review, 3-22.

13. Rodríguez-Pose, A., and Ezcurra, R. (2011), Is fiscal decentralization harmful for economic growth?, Journal of Economic Geography, 11(4), 619-643

14. Romer, P. M. (1990), Endogenous technological change, Journal of Political Economy, 98(5), S71-S102.

15. World Bank (2018), Vietnam 2035: Towards prosperity, creativity, equity, and democracy, Washington, D.C: World Bank.

TS. Nguyễn Thế Vinh

Học viện Chính sách và Phát triển, Bộ Kế hoạch và Đầu tư

(Theo Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 02, tháng 01/2025)

Link nội dung: https://kinhtevadulich.vn/tac-dong-cua-quy-hoach-tinh-den-tang-truong-kinh-te-thu-hut-dau-tu-va-nguon-thu-ngan-sach-tai-cac-dia-phuong-o-viet-nam-a319049.html