Từ khóa: hiệu quả tài chính, ngân hàng thương mại, quy mô ngân hàng
Summary
Bank size is crucial for banks to enhance their financial capacity and competitiveness. This study analyzes the impact of size on the financial performance of Vietnamese commercial banks. With a research sample of 29 Vietnamese commercial banks in 2010-2022, the study uses quantitative analysis models Pool-OLS, FEM, REM, and FGLS, and the regression results show that increasing asset size has an impact on increasing the financial performance of domestic commercial banks. In addition, with the control variables included in the model, in addition to the bank size variable, 6 factors also have an impact on the financial performance of commercial banks, namely: Asset quality; Operating cost ratio; Liquidity; Equity ratio; Market concentration level; and Economic growth rate.
Keywords: financial efficiency, commercial bank, bank size
GIỚI THIỆU
Trong quá trình phát triển của đất nước, các ngân hàng thương mại đã và đang đóng một vai trò quan trọng, đây là kênh chủ chốt trong việc huy động và tạo lập nguồn vốn để cung cấp và tạo vốn cho sự phát triển kinh tế. Bên cạnh đó, thông qua các sản phẩm và dịch vụ hiện đại, các ngân hàng thương mại đang góp phần không nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả kinh tế, rút ngắn tốc độ lưu thông tiền tệ và hàng hóa cũng như thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra một cách liên tục. Chính vì vậy, nâng cao hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại chính là tạo điều kiện thuận lợi cho sự phục hồi, tăng trưởng và phát triển kinh tế nhất là trong giai đoạn cả thế giới đang tích cực khắc phục hậu quả sau khủng hoảng y tế đại dịch Covid-19.
Trong những năm gần đây, các tổ chức tín dụng Việt Nam đã không ngừng gia tăng tổng tài sản (tổng nguồn vốn). Theo quan sát của tác giả, tổng tài sản từ mức hơn 5,7 triệu tỷ đồng vào cuối năm 2013 lên gần gấp đôi và đạt hơn 11 triệu tỷ đồng vào năm 2018 và vẫn còn tiếp tục tăng trong những giai đoạn sau đó. Chỉ tính riêng 4 ngân hàng có quy mô tài sản lớn nhất, thì tổng tài sản năm 2010 đạt 1,43 triệu tỷ đồng, thì con số này đã tăng lên đến 7,01 triệu tỷ đồng vào cuối năm 2022 (tức tăng gần gấp 5 lần). Việc gia tăng quy mô tài sản cũng như quy mô hoạt động của các ngân hàng thương mại có thể cho thấy kết quả hoạt động của các tổ chức tín dụng này trong thời gian qua là khá khả quan. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là việc gia tăng quy mô tài sản có ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại? Đây là một vấn đề cần phải được quan tâm. Vì vậy, nghiên cứu “Tác động của quy mô đến hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam” là cần thiết để bổ sung cơ sở lý luận cũng như bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa quy mô ngân hàng và hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại, cũng như xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Từ đó, giúp các NHTM Việt Nam có cơ sở để xây dựng những kế hoạch hoạt động và giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả tài chính của mình.
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Cơ sở lý thuyết
Lý thuyết lợi thế nhờ quy mô (Economies of Scale) cho rằng, các doanh nghiệp sẽ có khả năng sản xuất hiệu quả hơn hay nói cách khác là sẽ có lợi thế kinh tế hơn khi có quy mô càng lớn. Việc gia tăng quy mô giúp doanh nghiệp tăng sản xuất và giảm chi phí, quy mô của doanh nghiệp càng lớn thì doanh nghiệp càng tiết kiệm được nhiều chi phí.
Lý thuyết chiến lược của Porter (Porter’s strategic theory) được Michael Porter phát triển vào những năm 1980. Nó phác thảo 3 chiến lược chính mà các công ty có thể sử dụng để đạt được và duy trì lợi thế cạnh tranh. Những chiến lược này là: (1) Dẫn đầu về chi phí: Chiến lược này liên quan đến việc trở thành nhà sản xuất có chi phí thấp trong một ngành. Bằng cách giảm thiểu chi phí, một công ty có thể cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ của mình ở mức giá thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh; (2) Khác biệt hóa: Với chiến lược này, một công ty tìm cách trở nên độc nhất trong ngành của mình theo những khía cạnh nhất định được khách hàng đánh giá cao. Sự khác biệt này cho phép công ty đưa ra mức giá cao cho sản phẩm hoặc dịch vụ của mình; (3) Tập trung: Chiến lược tập trung liên quan đến việc nhắm mục tiêu vào một phân khúc hoặc vị trí thích hợp cụ thể trong một ngành. Điều này có thể đạt được thông qua việc dẫn đầu về chi phí (tập trung vào chi phí) hoặc sự khác biệt hóa (tập trung vào sự khác biệt hóa) (Islami và cộng sự, 2020). Các chiến lược chung của Porter được sử dụng rộng rãi trong kinh doanh và quản lý chiến lược để giúp các công ty định vị bản thân một cách hiệu quả trong ngành của mình. Những chiến lược này cung cấp một khuôn khổ có cấu trúc mà doanh nghiệp có thể tận dụng để đạt được lợi thế cạnh tranh và đạt được thành công lâu dài. Quy mô của một công ty có thể tác động đến việc thực hiện các chiến lược này, vì các công ty lớn hơn có thể có nhiều nguồn lực hơn để đầu tư vào nghiên cứu và phát triển, xây dựng thương hiệu và tiếp thị, điều này có thể cho phép họ theo đuổi các chiến lược khác biệt hóa. Tuy nhiên, các công ty nhỏ hơn có thể có vị thế tốt hơn để theo đuổi chiến lược tập trung bằng cách nhắm mục tiêu vào một phân khúc hoặc vị trí thích hợp cụ thể trong một ngành (Storey, 1989).
Tổng quan nghiên cứu
Một số nghiên cứu trong và ngoài nước đã đưa ra các bằng chứng về tác động của quy mô đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại.
Nghiên cứu của Chen và cộng sự (2019) tại Trung Quốc được thực hiện nhằm tìm hiểu tác động của rủi ro đến hiệu quả tài chính của ngân hàng niêm yết ở Trung Quốc, so sánh các ngân hàng quốc doanh và ngân hàng ngoài doanh nghiệp bằng cách thiết lập nhiều mô hình phân tích hồi phục tính năng tuyến tính. Kết quả cho thấy hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại nhà nước chịu tác động đáng kể bởi rủi ro mất khả năng thanh toán, tỷ lệ cho vay tiền gửi, tỷ lệ nợ xấu và quy mô ngân hàng. Đối với các ngân hàng quốc tế, tỷ lệ an toàn vốn, tỷ lệ nợ xấu và quy mô ngân hàng có tác động đáng kể đến hiệu quả tài chính, trong đó quy mô ngân hàng ảnh hưởng cực đến hiệu quả tài chính chính.
Tang (2020) cũng sử dụng các mô hình Pool-OLS, FEM, REM và GMM cho 286 quan sát từ dữ liệu của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2005-2019. Tác giả sử dụng 3 mô hình nghiên cứu để xác định các yếu tố tác động đến tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE), các yếu tố tác động đến hệ số ổn định tài chính Z-score, và xác định mối quan hệ giữa Z-score và ROE. Kết quả cho thấy, quy mô và khả năng sinh lợi của ngân hàng tác động tích cực đến ROE của ngân hàng những kỳ sau; ngược lại, nợ xấu, dự phòng rủi ro cho vay, thu nhập ngoài lãi, tỷ lệ chi phí hoạt động/thu nhập hoạt động và tăng trưởng tín dụng ngân hàng có tác động tiêu cực đến tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu của các ngân hàng.
Một nghiên cứu khác được thực hiện nhằm hướng tới phân tích hiệu quả của sáp nhập ngân hàng ngân hàng Hồi giáo sử dụng các phương pháp nghiên cứu nghiên cứu thực nghiệm, công cụ có thể là hồi quy cắt ngang và hồi quy dữ liệu bảng. Nghiên cứu này phân tích 10 ngân hàng Hồi giáo tham gia vào quá trình sáp nhập từ 6 quốc gia trong các năm từ năm 2009 đến 2018. Nghiên cứu đã phát hiện ra rằng quy mô ngân hàng có tác động rất tích cực đến hiệu quả. Trong khi phân tích quy mô ngân hàng (tức là các ngân hàng lớn hơn và cấu hình trường tập trung) có tác động lớn hơn đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng Hồi giáo trong giai đoạn sau sáp nhập (Ullah và cộng sự, 2021).
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này sử dụng phương pháp chính là phương pháp nghiên cứu định lượng. Dữ liệu cấp độ ngân hàng sử dụng trong nghiên cứu được thu thập và tính toán từ dữ liệu được công bố trong báo cáo tài chính của 29 ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2010-2022; các dữ liệu kinh tế vĩ mô bao gồm tăng trưởng kinh tế và lạm phát được thu thập từ cơ sở dữ liệu của Ngân hàng Thế giới (World Bank). Kỹ thuật phân tích chính là ước lượng các mô hình hồi quy và các kiểm định cần thiết đối với dữ liệu bảng theo các phương pháp ước lượng Pool-OLS, FEM, REM và FGLS.
Mô hình nghiên cứu
Từ kết quả nghiên cứu của Chen và cộng sự (2019), Tang (2020), Ullah và cộng sự (2021), tác giả kỳ vọng sẽ tìm thấy bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam về tác động tích cực của quy mô ngân hàng đến hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại. Do đó, mô hình nghiên cứu được đề xuất như sau:
ROAi,t = b0 + b1SIZEi,t + biIVi,t + bjEVt + εi,t (1)
Trong đó, ROAi,t là biến phụ thuộc, đại diện cho hiệu quả tài chính của ngân hàng ngân hàng i vào năm t; SIZEi,t là biến độc lập đại diện cho quy mô ngân hàng thương mại i vào năm t; IVi,t là các biến độc lập thuộc hoạt động bên trong của ngân hàng i vào năm t thương mại bao gồm: Chất lượng tài sản – AQ; Tính thanh khoản – BL; Tỷ lệ chi phí hoạt động - CR; Tỷ lệ nợ xấu – NPL; Tỷ lệ vốn chủ sở hữu – EA; Tỷ lệ cho vay – LOA. Cuối cùng, EVt là các biến kinh tế vĩ mô vào năm t gồm: Tập trung thị trường ngân hàng tính theo thị phần về Tổng tài sản – HHI; Tăng trưởng kinh tế - RGDP; và lạm phát – INF. Bảng 1 mô tả các biến sử dụng trong mô hình nghiên cứu (Bài viết sử dụng cách viết số thập phân theo chuẩn quốc tế).
Bảng 1: Mô tả các biến sử dụng trong mô hình nghiên cứu
![]() |
Nguồn: Tổng hợp của tác giả |
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Tổng quan mẫu nghiên cứu
Dữ liệu thu thập được từ 29 ngân hàng thương mại Việt Nam là dữ liệu hàng năm từ năm 2010 đến 2022. Đây là dữ liệu bảng với tổng số quan sát là 377 quan sát. Thống kê mô tả các biến cho bởi Bảng 2 cho thấy Logarit tự nhiên của tổng tài sản có giá trị trung bình là 32.35016, lớn nhất đạt 35.20206 và nhỏ nhất là 29.38520. Biến đại diện cho hiệu quả tài chính là ROA đạt giá trị trung bình là 1.96%, ngân hàng có hiệu quả tài chính cao nhất với ROA đạt 7.41% và trong giai đoạn nghiên cứu có trường hợp ngân hàng có lợi nhuận âm dẫn đến giá trị ROA nhỏ nhất là âm 5.58%.
Bảng 2: Thống kê mô tả các biến quan sát
Variable | Obs | Mean | Std. dev. | Min | Max |
ROA | 377 | 1.960106 | 1.269462 | -5.58 | 7.41 |
SIZE | 377 | 32.35016 | 1.246421 | 29.38502 | 35.20206 |
AQ | 377 | 8.861564 | 2.390121 | 3.952629 | 15.58696 |
CR | 377 | .6093451 | .1357639 | .1519067 | 1.115596 |
BL | 377 | .9473258 | .1620772 | .5534139 | 2.023419 |
EA | 377 | .0970885 | .0473067 | .0226834 | .3444471 |
NPL | 377 | 2.599416 | 2.445551 | 0 | 17.21 |
LOA | 377 | .6494488 | .1055154 | .2737913 | .8825553 |
HHI | 377 | .0876375 | .004296 | .0802657 | .0965368 |
RGDP | 377 | .0830076 | .0791608 | .0256156 | .35128 |
INF | 377 | 5.174615 | 4.767888 | .19 | 18.13 |
Nguồn: tính toán của tác giả
Phân tích tương quan
Phân tích tương quan ban đầu thông qua hệ số tương quan có thể phần nào thấy được mối quan hệ giữa biến phụ thuộc và từng biến độc lập trong mô hình, đồng thời phát hiện được hiện tượng đa cộng tuyến nếu tồn tại mối tương quan mạnh giữa các biến độc lập với nhau.
Bảng 3: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến
ROA | SIZE | AQ | CR | BL | EA | NPL | LOA | HHI | RGDP | INF | |
ROA | 1 | 1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
SIZE | 0.251 | 1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
AQ | -0.153 | 0.227 | 1.000 |
|
|
|
|
|
|
|
|
CR | -0.746 | -0.305 | -0.272 | 1.000 |
|
|
|
|
|
|
|
BL | 0.489 | 0.183 | 0.165 | -0.347 | 1.000 |
|
|
|
|
|
|
EA | 0.327 | -0.620 | -0.089 | -0.314 | 0.240 | 1.000 |
|
|
|
|
|
NPL | 0.088 | 0.058 | -0.151 | 0.070 | 0.147 | -0.048 | 1.000 |
|
|
|
|
LOA | 0.126 | 0.272 | 0.476 | -0.187 | 0.496 | -0.058 | 0.130 | 1.000 |
|
|
|
HHI | -0.140 | -0.282 | -0.129 | 0.167 | -0.119 | 0.092 | -0.044 | -0.299 | 1.000 |
|
|
RGDP | 0.085 | -0.237 | -0.173 | 0.078 | 0.118 | 0.157 | -0.065 | -0.189 | 0.653 | 1.000 |
|
INF | 0.066 | -0.284 | -0.519 | 0.253 | 0.173 | 0.229 | 0.042 | -0.159 | 0.177 | 0.429 | 1.000 |
Nguồn: Tính toán của tác giả
Bảng 3 cho thấy ROA có mối tương quan đồng biến với SIZE, BL, EA, NPL, LOA, RGDP và INF, đồng thời có mối tương quan ngược chiều với AQ, CR và HHI. Mối tương quan mạnh nhất là với Tỷ lệ chi phí hoạt động; kế đến là Tính thanh khoản và mối tương quan yếu nhất là tương quan với Tỷ lệ lạm phát, Tốc độ tăng trưởng kinh tế và Tỷ lệ nợ xấu. Tuy nhiên, mối tương quan này có ý nghĩa hay không phụ thuộc vào các bước ước lượng và kiểm định sau này. Cũng theo kết quả này, tác giả không tìm thấy hệ số tương quan mạnh (> 0.7) giữa bất kỳ cặp biến độc lập nào, do đó có thể suy luận là mô hình ước lượng không gặp phải hiện tượng đa cộng tuyến. Tuy nhiên, để chắc chắn hơn về kết luận này, tác giả sẽ có bước kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến ở phần nội dung sau.
Kiểm định đa cộng tuyến
Đa cộng tuyến là hiện tượng các biến động lập trong mô hình tương quan tuyến tính với nhau. Nghiên cứu tiến hành kiểm định giả thuyết không bị hiện tượng đa cộng tuyến bằng cách dùng chỉ tiêu VIF.
Bảng 4: Kết quả kiểm định đa cộng tuyến
Variable | VIF | 1/VIF |
EA | 3.56 | 0.280872 |
SIZE | 3.47 | 0.287866 |
CR | 2.33 | 0.429576 |
RGDP | 2.27 | 0.440292 |
INF | 2.03 | 0.492408 |
HHI | 2.01 | 0.497757 |
BL | 1.96 | 0.509341 |
AQ | 1.92 | 0.520872 |
LOA | 1.91 | 0.524419 |
NPL | 1.12 | 0.892583 |
Mean VIF | 2.26 |
Nguồn: Tính toán của tác giả
Kết quả VIF của tất cả các biến độc lập cho bởi Bảng 4 đều
Kết quả ước lượng mô hình Pool - OLS, FEM, REM
Bảng 5: Kết quả ước lượng mô hình Pool-OLS, FEM, REM
| Pool-OLS | FEM | REM |
SIZE | 0.158*** | 0.177*** | 0.158*** |
AQ | -0.226*** | -0.242*** | -0.226*** |
CR | -6.358*** | -5.945*** | -6.358*** |
BL | 1.686*** | 1.633*** | 1.686*** |
EA | 3.242** | 4.989*** | 3.242** |
NPL | 0.0198 | 0.0374** | 0.0198 |
LOA | 0.556 | 0.600 | 0.556 |
HHI | -29.27** | . | -29.27** |
RGDP | 2.448*** | . | 2.448*** |
INF | -0.0122 | . | -0.0122 |
_cons | 2.813 | -0.528 | 2.813 |
N | 377 | 377 | 377 |
Các kiểm định | F test F(12, 357) = 4.22 Prob > F = 0.0000 | Breusch-Pagan test Chibar2(01) = 0 Prob > chibar2 = 1 | |
Hausman test: Chi2(7) = 40.78 Prob > chi2 = 0.0000 |
Nguồn: Tính toán của tác giả
Kết quả ước lượng 3 mô hình Pool-OLS, FEM và REM (Bảng 5) cho thấy, cả 3 mô hình ước lượng đều đi đến một kết quả thống nhất là quy mô ngân hàng tác động tích cực đến ROA. Đối với các biến kiểm soát, cả 3 mô hình cũng đều chỉ ra rằng, Chất lượng tài sản và Tỷ lệ chi phí hoạt động có tác động tiêu cực đến ROA; còn Tính thanh khoản và Tỷ lệ vốn chủ sở hữu, thì có tác động theo chiều ngược lại. Hệ số hồi quy của NPL chỉ có ý nghĩa trong mô hình FEM. Mô hình OLS và REM cho thấy ROA chịu tác động tích cực từ RGDP và chịu tác động tiêu cực từ HHI.
Kiểm định và khắc phục khuyết tật mô hình bằng hồi quy FGLS
Giá trị các kiểm định F, kiểm định Breusch-Pagan và kiểm định Hausman cho thấy mô hình FEM là phù hợp nhất trong 3 mô hình. Kết quả kiểm định khuyết tật mô hình cho thấy: mô hình FEM bị đa cộng tuyến, không tồn tại hiện tượng tự tương quan nhưng lại tồn tại hiện tượng phương sai thay đổi. Để khắc phục tồn tại này, tác giả sử dụng phương pháp bình phương bé nhất tổng quát khả thi (Feasible General Least Square - FGLS) để phân tích.
Bảng 6: Kết quả mô hình ước lượng sau khi hiệu chỉnh
Coefficient | Std. err. | z | P>z | [95% conf. | interval] | |
SIZE | .1927636 | .0372792 | 5.17 | 0.000 | .1196977 | .2658295 |
AQ | -.2114471 | .0147071 | -14.38 | 0.000 | -.2402723 | -.1826218 |
CR | -5.732527 | .2775998 | -20.65 | 0.000 | -6.276612 | -5.188441 |
BL | 1.978211 | .2340918 | 8.45 | 0.000 | 1.5194 | 2.437023 |
EA | 3.109905 | 1.034834 | 3.01 | 0.003 | 1.081666 | 5.138143 |
NPL | .0152507 | .0116698 | 1.31 | 0.191 | -.0076217 | .0381232 |
LOA | .0939131 | .3434923 | 0.27 | 0.785 | -.5793195 | .7671456 |
HHI | -33.05045 | 7.977342 | -4.14 | 0.000 | -48.68575 | -17.41515 |
RGDP | 2.586838 | .6865325 | 3.77 | 0.000 | 1.241259 | 3.932417 |
INF | -.0166564 | .0103516 | -1.61 | 0.108 | -.0369452 | .0036323 |
_cons | 1.546616 | 1.57226 | 0.98 | 0.325 | -1.534958 | 4.62819 |
Nguồn: Tính toán của tác giả
Mô hình hồi quy FGLS (Bảng 6) cho thấy, Quy mô ngân hàng có tác động tích cực rõ ràng đến Hiệu quả tài chính của ngân hàng thương mại. Cụ thể, khi logarit tự nhiên của Tổng tài sản tăng lên 1 đơn vị, thì ROA của ngân hàng sẽ tăng lên 0.19% và ngược lại khi các điều kiện còn lại không đổi. Kết quả này là hoàn toàn phù hợp với những bằng chứng thực nghiệm cũng như kỳ vọng ban đầu của tác giả.
Bên cạnh đó, với 10 biến độc lập được đưa vào mô hình, thì có 7 biến là có tác động với ROA bao gồm: SIZE, AQ, CR, BL, EA, HHI, RGDP. Trong đó, Quy mô ngân hàng, tính thanh khoản, Tỷ lệ vốn chủ sở hữu và Tốc độ tăng trưởng kinh tế có mối quan hệ cùng chiều lên Hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Ngược lại, Chất lượng tài sản, Tỷ lệ chi phí hoạt động và Mức độ tập trung thị trường lại có tác động tiêu cực đến Hiệu quả tài chính của các ngân hàng này. Bên cạnh đó, các yếu tố: NPL, LOA và INF chưa cho thấy có tác động đến Hiệu quả tài chính của ngân hàng.
Thảo luận kết quả nghiên cứu
Kết quả này hoàn toàn phù hợp với 2 lý thuyết nền đã được phân tích trước đó là Lý thuyết lợi thế kinh tế nhờ quy mô và Lý thuyết chiến lược của Porter. Điều này cũng trùng khớp với những phát hiện trước đây của Tang (2020) và Ullah và cộng sự (2021). Việc tăng quy mô ngân hàng có thể mang lại nhiều lợi ích cho ngân hàng. Một trong những lợi thế chính là việc hiện thực hóa tính kinh tế theo quy mô, cho phép các ngân hàng phân bổ chi phí cố định trên cơ sở tài sản lớn hơn, từ đó giảm chi phí trung bình. Ngoài ra, các ngân hàng lớn hơn có thể đa dạng hóa hoạt động của mình trên các dòng sản phẩm, lĩnh vực và khu vực, điều này có thể giúp giảm thiểu rủi ro. Ngược lại, điều này có thể thúc đẩy lợi nhuận bằng cách trực tiếp giảm tổn thất hoặc bằng cách khiến chủ sở hữu trách nhiệm pháp lý sẵn sàng chấp nhận lợi nhuận thấp hơn.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Nghiên cứu cung cấp bằng chứng thực nghiệm về tác động của quy mô đến hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu của 29 ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2010-2022. Tác giả sử dụng logarit tự nhiên của tổng tài sản để đo lường quy mô của các ngân hàng và sử dụng ROA để đại diện cho hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Kết quả cho thấy, quy mô ngân hàng thực sự có tác động tích cực đến hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại.
Do mối quan hệ tích cực giữa quy mô và hiệu quả tài chính, nên các ngân hàng thương mại Việt Nam chủ động mở rộng quy mô trong thời gian tới. Điều này phù hợp với mục tiêu của Chính phủ nêu trong Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2021-2025”. Các ngân hàng có thể tăng quy mô của mình thông qua nhiều chiến lược khác nhau, bao gồm: sáp nhập và mua lại; mở rộng hoạt động cho vay, tăng cơ sở khách hàng và mở chi nhánh mới để tăng quy mô tài sản; đa dạng hóa và mở rộng các dòng sản phẩm và dịch vụ; chuyển đổi kỹ thuật số và công nghệ tài nhằm cho phép các ngân hàng tiếp cận cơ sở khách hàng rộng hơn và tăng quy mô tài sản bằng cách cung cấp các dịch vụ ngân hàng kỹ thuật số và tối ưu hóa sự hiện diện trực tuyến của mình.
Tuy nhiên, mặc dù việc tăng quy mô ngân hàng có những lợi ích tiềm tàng, nhưng vẫn còn một số tranh luận về tác động của quy mô đến rủi ro và tính bất ổn của hệ thống. Do đó, bên cạnh việc gia tăng quy mô để nâng cao hiệu quả tài chính thì các ngân hàng thương mại cũng cần phải chú ý đến các giải pháp nhằm duy trì ổn định tài chính để đạt được tính hiệu quả bên vững./.
Tài liệu tham khảo
1. Adam Jr, E. E. (1994), Alternative quality improvement practices and organization performance, Journal of Operations Management, 12(1), 27–44.
2. Al-Muharrami, S. (2019), Evolving banking market structure in Oman: Should CBO approve the mergers?, International Journal of Islamic and Middle Eastern Finance and Management, 12(2), 254–264.
3. Bojat, M., Rebić, M. (2020), Degree of concentration of the banking sector in B&H and the impact on the prices of banking products, Economic Themes, 58(2), 219–234.
4. Boyd, J. H., Graham, S. L. (1986), Risk, regulation, and bank holding company expansion into nonbanking, Quarterly Review, 10(Spr), 2–17.
5. Boyd, J. H., Graham, S. L., Hewitt, R. S. (1993), Bank holding company mergers with nonbank financial firms: Effects on the risk of failure, Journal of Banking & Finance, 17(1), 43–63.
6. Chen, G.-C., Tsao, S., Hsieh, R.-H., Hu, P. (2019), How does risk management affect financial performance? evidence from chinese listed commercial banks, Risk Governance & Control: Financial Markets & Institutions, 9(4), http://wportfolio.wzu.edu.tw/ezfiles/0/1000/academic/6/academic_80710_4825642_82039.pdf
7. Dang, C., (Frank) Li, Z., Yang, C. (2018), Measuring firm size in empirical corporate finance, Journal of Banking & Finance, 86, 159–176, https://doi.org/10.1016/j.jbankfin.2017.09.006.
8. Diaconu, R.-I., Oanea, D.-C. (2014), The main determinants of bank’s stability. Evidence from Romanian banking sector, Procedia Economics and Finance, 16, 329–335.
9. Hamza, H., Kachtouli, S. (2014), Competitive conditions and market power of Islamic and conventional commercial banks, Journal of Islamic Accounting and Business Research, 5(1), 29–46.
10. Islami, X., Mustafa, N., Topuzovska Latkovikj, M. (2020), Linking Porter’s generic strategies to firm performance, Future Business Journal, 6(1), https://doi.org/10.1186/s43093-020-0009-1.
11. Marinović Matović, I. (2018), Creating and developing competition in the banking sector of the Republic of Serbia, RAIS Conference Proceedings-The 11th International RAIS Conference on Social Sciences, https://papers.ssrn.com/sol3/papers.cfm?abstract_id=3303339.
12. Ngoc Nguyen, T., Stewart, C. (2013), Concentration and efficiency in the Vietnamese banking system between 1999 and 2009: A structural model approach, Journal of Financial Regulation and Compliance, 21(3), 268–283.
13. Peterson, W., Gijsbers, G., Wilks, M. (2003), An organizational performance assessment system for agricultural research organizations: Concepts, methods, and procedures, https://ageconsearch.umn.edu/record/310698/.
14. Storey, D. J. (1989), Firm performance and size: Explanations from the small firm sectors, Small Business Economics, 1(3), 175–180. https://doi.org/10.1007/BF00401855.
15. Tang, M. S. (2020), Credit risk and bank stability of Vietnam commercial bank: A BK approach, International Journal of Analysis and Applications, 18(6), 1066–1082.
16. Ullah, N., Nor, F. M., Seman, J. A. (2021), Impact of Mergers and Acquisitions on Operational Performance of Islamic Banking Sector, Journal of South Asian Studies, https://oarep.usim.edu.my/jspui/handle/123456789/15506
ThS. Nguyễn Thị Thanh Hoa
Trường Đại học Thủ Dầu Một
(Theo Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 01, tháng 01/2025)
Link nội dung: https://kinhtevadulich.vn/tac-dong-cua-quy-mo-den-hieu-qua-tai-chinh-cua-cac-ngan-hang-thuong-mai-viet-nam-a318901.html