Từ khóa: thương mại điện tử, logistics cho thương mại điện tử, E-commerce logistics
Summary
Currently, when e-commerce is on the rise, logistics services for e-commerce are the most crucial step to achieving transaction success. The article clarifies the concept of logistics, logistics for e-commerce, the current state of e-commerce development, the current e-commerce logistics situation, and the issues raised for the development of logistics for e-commerce.
Keywords: e-commerce, logistics for e-commerce, E-commerce logistics
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, “TMĐT” đã không còn là khái niệm xa lạ trong xã hội hay một lĩnh vực mới mẻ tại nước ta. Đại dịch Covid-19 bùng phát năm 2020 đã mang đến nhiều biến động đối với nền kinh tế và sự tăng trưởng bứt phá của TMĐT, góp phần đưa Việt Nam trở thành một trong những thị trường tiềm năng nhất khu vực ASEAN. Thị trường TMĐT đang ngày càng rộng mở với nhiều mô hình, chủ thể tham gia, các chuỗi cung ứng cũng đang dần thay đổi theo hướng chuỗi cung ứng số.
Tuy nhiên, sự phát triển song song giữa thương mại truyền thống và TMĐT, các vấn đề trong giao dịch TMĐT phát sinh cũng là bài toán được đặt ra với cơ quan quản lý nhà nước trong việc quản lý và bảo vệ người tiêu dùng. Vì vậy, bài viết sẽ tập trung nghiên cứu, phân tích thực trạng TMĐT và logistics cho TMĐT và những vấn đề đặt ra đối với phát triển logistics cho TMĐT. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của bài viết sẽ là TMĐT và hoạt động logistics phục vụ cho TMĐT.
TỔNG QUAN VỀ LOGISTICS CHO TMĐT
Logistics, theo Luật Thương mại Việt Nam 2005, logistics được hiểu như là các hoạt động dịch vụ gắn liền với quá trình phân phối, lưu thông hàng hóa và logistics là hoạt động thương mại gắn với các dịch vụ cụ thể. Như vậy, logistics được hiểu là chuỗi các hoạt động được tổ chức và quản lý khoa học gắn liền với các khâu của quá trình sản xuất, phân phối, lưu thông và tiêu dùng trong nền sản xuất xã hội.
Logistics cho TMĐT (E-commerce logistics hay E-logistics), đề cập đến các quy trình liên quan đến việc lưu trữ và vận chuyển hàng tồn kho cho một cửa hàng hoặc thị trường trực tuyến. Điều này bao gồm: quản lý hàng tồn kho, giá cả, đóng gói và vận chuyển các đơn đặt hàng trực tuyến. Bayles (2002) cho rằng, logistics trong TMĐT là các hoạt động kinh doanh được thực hiện thông qua Internet. Theo cách tiếp cận này thì logistics trong TMĐT là tự động hóa các quy trình logistics, cung cấp dịch vụ quản lý chuỗi cung ứng và thực hiện tích hợp từ đầu đến cuối cho tất cả các quy trình này. Còn Dębkowska (2017) đã chỉ ra rằng, hoạt động E-logistics thường tập trung vào các nghiệp vụ sau trong TMĐT: thực hiện đơn hàng, quản lý kho bãi, phân phối và đóng gói sản phẩm phục vụ giao dịch TMĐT.
Pitney Bowes (2021) nhấn mạnh, mặc dù quy trình này khác nhau đối với mỗi công ty, nhưng logistics trong TMĐT là một quá trình gồm nhiều bước phức tạp. Mỗi thành phần phụ thuộc vào các thành phần khác và các thương hiệu TMĐT phải đảm bảo rằng, mỗi thành phần đều hoạt động trơn tru để có được đơn đặt hàng trực tuyến cho khách hàng một cách nhanh chóng và hiệu quả (Hình 1).
Hình 1: Các thành phần của chuỗi cung ứng logistics trong TMĐT
![]() |
Nguồn: Pitneybowes (2021) |
Tóm lại, E-commerce logistics được hiểu là các quy trình liên quan đến việc lưu trữ và vận chuyển hàng hoá, bao gồm từ quản lý hàng tồn kho, đóng gói, vận chuyển các đơn đặt hàng và thậm chí là dịch vụ sau bán hàng, như: đổi trả, thu hồi, xử lý hàng.
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN LOGISTICS CHO TMĐT Ở VIỆT NAM
Quy mô và tốc độ tăng trưởng TMĐT
Kể từ khi ban hành Nghị định số 52/2013/NĐ-CP, ngày 16/05/2013 của Chính phủ về TMĐT, quy mô và tốc độ phát triển của TMĐT tại Việt Nam có sự tăng trường mạnh mẽ, doanh thu TMĐT bán lẻ năm 2012 chỉ đạt con số khiêm tốn 0,6 tỷ USD, 2,2 tỷ USD năm 2013 tăng lên 16,4 tỷ USD năm 2022 và dự kiến đạt mức 39 tỷ vào năm 2025 (Báo cáo TMĐT Việt Nam, 2023). Trước sự thay đổi nhanh chóng của công nghệ thông tin và Internet nói chung và hoạt động TMĐT nói chung, ngày 25/09/2021, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 85/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 52 để đáp ứng các yêu cầu mới về quản lý nhà nước trong lĩnh vực TMĐT. Khung pháp lý cho hoạt động TMĐT ngày càng được hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu phát triển, đặc biệt trong bối cảnh TMĐT Việt Nam tăng trưởng nhanh và mạnh mẽ thời gian qua, chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong hệ thống thương mại nội địa, góp phần tạo dựng niềm tin cho người tiêu dùng, cũng như đảm bảo vai trò quản lý của nhà nước.
Thị trường TMĐT đang ngày càng rộng mở với nhiều mô hình, chủ thể tham gia, các chuỗi cung ứng cũng đang dần thay đổi theo hướng hiện đại hơn khi có sự hỗ trợ từ số hóa và công nghệ thông tin. Việc ứng dụng công nghệ số, xây dựng kênh phân phối mới đang trở thành một phương án hữu hiệu cho các doanh nghiệp Việt vượt qua khó khăn, mang đến cơ hội mới từ phía cầu thị trường trên cơ sở làm thay đổi thói quen mua hàng của người tiêu dùng, chuyển từ thói quen mua hàng truyền thống sang mua hàng qua TMĐT. Trong 2 năm diễn ra đại dịch Covid-19 (2020-2021), TMĐT Việt Nam đã chứng kiến làn sóng tăng trưởng thứ nhất và thứ hai với cùng đặc trưng nổi bật là số người mua sắm trực tuyến tăng nhanh và đông đảo doanh nghiệp cũng như hộ kinh doanh tích cực triển khai hoạt động chuyển đổi số.
Hình 2: Doanh thu TMĐT B2C Việt Nam năm 2012-2023 (tỷ USD)[1]
![]() |
Nguồn: Tổng hợp từ các Báo cáo TMĐT Việt Nam 2012-2023 |
Năm 2022, theo Hiệp hội TMĐT Việt Nam (VECOM), với hàng nghìn doanh nghiệp trên cả nước cho thấy, lĩnh vực TMĐT tiếp tục phát triển mạnh mẽ với tốc độ tăng trưởng trên 20% và đạt doanh thu 16,4 tỷ USD. Tốc độ tăng trưởng này có thể được duy trì trong giai đoạn 2023-2025 (Hình 2).
Giai đoạn 2019-2022, dù ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19, doanh thu và tốc độ tăng trưởng dẫn duy trì được sự ổn định và tăng trưởng tốt do nhiều lĩnh vực kinh doanh trực tuyến bao gồm bản lẻ hàng hóa trực tuyến, gọi đồ ăn, giải trí trực tuyến, tiếp thị trực tuyến, thanh toán trực tuyến, đào tạo trực tuyến phát triển tốt. Với tốc độ tăng trưởng 20%/năm, Việt Nam được eMarketer xếp vào nhóm 5 quốc gia có tốc độ tăng trưởng TMĐT hàng đầu thế giới.
Kết quả tính toán dựa trên Báo cáo Chỉ số TMĐT Việt Nam qua các năm cho thấy, tốc độ tăng trưởng trung bình của TMĐT giai đoạn 2012-2022 khoảng 24%. Quy mô thị trường TMĐT của Việt Nam năm 2015 chỉ khoảng 4 tỷ USD, nhưng đến năm 2025, quy mô thị trường được dự báo lên tới 39 tỷ USD. Người dân từ chỗ không quen với mô hình mua sắm trực tuyến, thì nay đã trở nên quen thuộc và coi đó như một xu hướng tất yếu hiện nay.
Hoạt động logistics cho TMĐT
Cùng sự tăng trưởng mạnh mẽ của lĩnh vực TMĐT và những thay đổi về kinh tế - xã hội trong 2 năm dịch Covid-19 (2020-2021), ngành logistics cũng xuất hiện những xu hướng tuy không quá mới, nhưng ngày càng trở nên mạnh mẽ. Các hình thức logistics phổ biến trong TMĐT hiện nay có thể kể đến như: dịch vụ chuyển phát nhanh; dịch vụ giao hàng - thu tiền (COD); dịch vụ giao hàng chặng cuối (Last-mile Delivery); dịch vụ giao hàng tức thì (On-demand delivery). Đây là những hoạt động vô cùng quan trọng trong chuỗi cung ứng, đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa đến tay khách hàng.
(1) Dịch vụ chuyển phát nhanh: Hàng chuyển phát nhanh chủ yếu là thư, tài liệu, vật phẩm, hàng hóa từ người gửi đến người nhận; thư, tài liệu, vật phẩm, hàng hóa trong nước và quốc tế. Các nhà cung cấp dịch vụ trên thị trường dịch vụ chuyển phát nhanh đang ngày càng tập trung vào việc cung cấp các loại hình dịch vụ riêng biệt như phân loại và phân loại sản phẩm, đóng gói, dán nhãn, theo dõi bưu kiện trực tuyến, ứng dụng di động, Email và cảnh báo SMS. Các doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực chuyển phát nhanh của Việt Nam có thể kể đến, như: Nin Sing Logistics Company Limited (Ninja Van), GHN (Fast Delivery), Viettel Post, BEST Express Vietnam (BEST Inc.), Swift247, GHTK, J&T Express (Vietnam), Nhat Tin Logistics, Kerry Express (Vietnam), Nasco Logistics JSC và VNPost.
Xu hướng đô thị hóa cũng tạo ra ảnh hưởng đáng kể đến ngành chuyển phát nhanh, đặc biệt thời kỳ sau đại dịch, làn sóng di cư quy mô lớn từ nông thôn ra các đô thị lớn đã trở lại. Đại dịch Covid-19 cũng tạo thói quen mua sắm trực tuyến được phát triển mạnh mẽ và được duy trì khá bền vững ngay cả sau dịch. Nhu cầu mua sắm hàng hóa trên các sàn TMĐT ngày càng gia tăng không chỉ ở các thành phố lớn, mà còn ở nông thôn. Sự thay đổi mạnh mẽ trong hành vi mua sắm của người tiêu dùng, chuyển dịch từ mua sắm trực tiếp sang trực tuyến, đã mang đến cho ngành chuyển phát nhanh nhiều cơ hội phát triển. Theo báo cáo vừa được Allied Market Research công bố, thị trường dịch vụ chuyển phát nhanh Việt Nam đạt giá trị 0,71 tỷ USD vào năm 2021 và ước tính sẽ tăng lên mức 4,88 tỷ USD vào năm 2030, đạt tốc độ tăng trưởng kép hàng năm (CAGR) là 24,1% trong giai đoạn 2022-2030. Theo báo cáo này, các yếu tố, như: ngành TMĐT đang phát triển cùng với sự gia tăng trong giao hàng B2C và tốc độ phát triển nhanh chóng trong các dịch vụ thương mại quốc tế, là một trong những yếu tố thúc đẩy sự tăng trưởng của thị trường (Nam Anh, 2022).
Ngoài ra, sự gia tăng mạnh mẽ về công nghệ, số hóa, vốn đầu tư lớn vào logistics và nâng cấp công nghệ của các phương tiện giao hàng sẽ tạo ra những cơ hội tăng trưởng mới cho thị trường dịch vụ chuyển phát nhanh của Việt Nam. Báo cáo của Allied Market Research cho biết, người tiêu dùng Việt Nam có mức độ mua sắm trực tuyến thường xuyên nhất ở khu vực Đông Nam Á. Thị trường TMĐT ở Việt Nam đang phát triển đáng kể do các yếu tố, như: dân số trẻ, tỷ lệ sử dụng Internet cao và tỷ lệ sử dụng điện thoại thông minh (smartphone) tăng. Theo đó, số lượng người mua sắm trực tuyến trong nước dự kiến sẽ đạt khoảng 55% dân số với mức chi tiêu trung bình 600 USD mỗi năm vào năm 2025 (Nam Anh, 2022). Ngoài ra, ngành TMĐT đang phát triển dự kiến sẽ cung cấp cơ hội tăng trưởng trong tương lai cho các dịch vụ logistics nước ngoài và trong nước, đặc biệt là dịch vụ chuyển phát nhanh. Bên cạnh đó, tăng trưởng doanh số TMĐT xuyên biên giới đã làm tăng lượng nhập khẩu bưu kiện quốc tế, từ đó thúc đẩy nhu cầu về dịch vụ chuyển phát nhanh trong nước.
(2) Dịch vụ giao hàng - thu tiền (COD): Nhận biết được những khó khăn trong kinh doanh hàng hoá trực tuyến tại Việt Nam là khâu giao hàng và thanh toán, nhiều công ty đã thiết kế dịch vụ “Giao hàng - Thu tiền hộ” cho những chủ hàng kinh doanh online. Hầu hết các công ty chuyển phát - giao hàng trên thị trường đều đang áp dụng dịch vụ này.
Hình 3: Phương thức thanh toán mà doanh nghiệp đang sử dụng
![]() |
Nguồn: Báo cáo TMĐT Việt Nam 2023 |
Thu tiền khi nhận hàng (COD) là phương thức thanh toán ưa thích nhất của những người mua sắm trực tuyến. COD là một tiêu chí quan trọng đối với các nhà cung cấp dịch vụ chuyển phát nhanh. Tuy nhiên, tỷ lệ COD ở mức hơn 80% (Hình 3) và tỷ lệ trả hàng tại các trang web B2C là từ 10%-15% ở Việt Nam. Thực tế cho thấy, Việt Nam vẫn là một nền kinh tế chi phối tiền mặt.
(3) Dịch vụ giao hàng chặng cuối (Last-mile Delivery): Dịch vụ này bao gồm hai thành phần dịch vụ tích hợp với nhau là vận tải - giao hàng và trung tâm phân loại - chia chọn. Trong đó, hoạt động phân loại chia - chọn đóng vai trò quan trọng đến năng lực và chất lượng dịch vụ của các công ty này. Một số doanh nghiệp logistics trong TMĐT đã xây dựng và vận hành trung tâm phân loại - chia chọn hàng hóa như: LEL Express là đơn vị giao nhận thuộc thương hiệu Lazada đã xây dựng và vận hành trung tâm phân loại hàng hóa tự động tại Trung tâm logistics Hateco, Sài Đồng, Long Biên; Vietnam Post đã khai trương trung tâm phân loại hàng hóa tại Hiệp Phước; Giao hàng nhanh (GHN) sở hữu trung tâm phân loại tự động hàng hóa tại thành phố.
Hoạt động giao hàng chặng cuối đóng vai trò quan trọng bởi nó đánh dấu sự tiếp xúc trực tiếp với khách hàng. Đây là cơ hội duy nhất để tạo ấn tượng tích cực với khách hàng, cung cấp dữ liệu quan trọng để cải thiện quy trình và tối ưu hóa chi phí, nâng độ uy tín của doanh nghiệp.
Hình 4: Phương thức vận chuyển doanh nghiệp sử dụng
![]() |
Nguồn: Báo cáo TMĐT Việt Nam 2023 |
Theo Báo cáo TMĐT Việt Nam 2023, tỷ lệ doanh nghiệp kinh doanh trực tuyến sử dụng phương thức tự vận chuyển chiếm 69%; doanh nghiệp sử dụng dịch vụ của bên thứ ba là 64% (Hình 4). Điều này có thể thấy, thị trường dịch vụ giao hàng chặng cuối chiếm tỷ lệ khá lớn và vẫn còn nhiều tiềm năng phát triển. Giao hàng chặng cuối mở ra nhiều cơ hội để các doanh nghiệp logistics phát triển trong thời gian nhưng cũng đối mặt với nhiều thách thức, như: hạ tầng, công nghệ...
(4) Dịch vụ giao hàng tức thì (On-demand delivery): dành riêng cho khách hàng có nhu cầu vận chuyển hàng hóa nội thành với 3 tiêu chí: Tiết kiệm - Hỏa tốc - Đảm bảo, ví dụ như dịch vụ “NowShip” của Foody.vn, Giao hàng siêu tốc của Sendo, Tiki Now của Tiki và Giao hàng siêu tốc của Lazada... Tùy vào các mốc thời gian đặt hàng khác nhau mà khách hàng sẽ nhận được hàng vào các khung giờ tương tự, chi tiết có thể xem bên dưới bảng thời gian đặt và giao hàng.
Với lợi thế từ những đặc điểm tuỳ chọn địa điểm thời gian và thay đổi thông tin giao hàng linh hoạt, hình thức giao hàng On-demand delivery được cả doanh nghiệp và người tiêu dùng ưa thích. Đây là cách để doanh nghiệp tiết kiệm chi phí xây dựng mạng lưới giao hàng của riêng mình hay ký hợp đồng thuê ngoài những bên giao vận truyền thống khác. Bên cạnh đó, các công ty bán lẻ cũng tận dụng được thế mạnh này để giành lấy thị trường, khách hàng khi cung cấp dịch vụ giao hàng tức thì trong ngày, thay vì phải chờ đợi nhiều thủ tục rườm rà ở các hình thức vận chuyển khác.
Những vấn đề đặt ra đối với phát triển logistics cho TMĐT
(i) Hành lang pháp lý cho hoạt động E-commerce logistics tại Việt Nam
Dịch vụ logistics đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của TMĐT và kinh tế Việt Nam. Dịch vụ logistics trong TMĐT, về cơ bản, vẫn là dịch vụ logistics, nhưng sự luân chuyển của dòng thông tin giữa các mắt xích - từ nhà cung cấp đầu tiên đến người tiêu dùng cuối cùng - được thực hiện thông qua môi trường internet. Theo Báo cảo TMĐT 2023, Việt Nam có 74% người dân sử dụng internet, trong đó có khoảng 59-62 triệu người tiêu dùng mua sắm trực tuyến và giá trị mua sắm mỗi người ước đạt khoảng 300-320 USD. Điều đó cũng khẳng định tầm quan trọng của logistics trong TMĐT và đòi hỏi một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh đáp ứng nhu cầu điều chỉnh lĩnh vực này. Tuy nhiên, hiện nay, Việt Nam chưa ban hành luật E-logistics nên khi nhắc tới logistics hay E-logistics, thì văn bản pháp luật điều chỉnh trực tiếp vẫn là Luật Thương mại năm 2005. Vì vậy, Nhà nước cần có những biện pháp thích hợp để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về logistics trong TMĐT.
(ii) Hạ tầng số trong E-commerce Logistics: Để đảm bảo lợi ích cho các bên tham gia vào hoạt động TMĐT, việc hoàn thiện hạ tầng công nghệ và bảo mật thông tin hay bảo mật thanh toán là điều hết sức cần thiết. Khi đảm bảo hạ tầng công nghệ thông tin tốt, sẽ giúp cho các giao dịch TMĐT thông suốt, đảm bảo nhanh chóng và thuận tiện.
(iii) Hạ tầng logistics phục vụ E-commerce Logistics. Khi thị trường TMĐT trở nên rộng lớn, vị trí người mua ở xa, số lượng các đơn hàng nhiều, quy mô các đơn hàng lại rất nhỏ, yêu cầu giao hàng nhanh thì khối lượng công việc vận chuyển giao hàng lại trở nên vô cùng lớn và phức tạp. Kênh phân phối TMĐT lại cần tới các trung gian logistics mới để tối ưu hóa việc di chuyển hàng hóa đến tay khách hàng. Điều này cũng kéo theo chi phí cho logistics tăng cao hơn, chi phí này khi tính cho người tiêu dùng, thì giá mua hàng trực tuyến không thấp hơn nhiều so với mua hàng theo phương thức truyền thống. Giải pháp công nghệ xử lý nghiệp vụ sau giao hàng, như: đổi trả, thu hổi, xử lý hàng (reverse e-logistics) cũng chưa được tổ chức, xây dựng và kiểm soát tốt. Điều này cũng tạo ra thách thức cho các đơn vị logistics khi chưa đáp ứng được chất lượng dịch vụ này.
(iv) Nhân lực số trong E-commerce logistics. Nhân lực là yếu tố vô cùng quan trọng để vận hành hệ thống E-logistics. Muốn phát triển dịch vụ logistics phục vụ phát triển TMĐT, doanh nghiệp cần đội ngũ nhân lực am hiểu về công nghệ và ngoại ngữ, có kỹ năng quản trị website và sàn giao dịch TMĐT, kỹ năng quản trị cơ sở dữ liệu, kỹ năng tiếp thị trực tuyến mà hiện tại các doanh nghiệp đang gặp khó khăn khi tuyển dụng. Đây là lĩnh vực mới trong hoạt động logistics, đòi hỏi kỹ năng cao hơn so với logistics truyền thống nên cần đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực logistics. Công việc này đòi hỏi sự phối hợp giữa các doanh nghiệp trong ngành, các hiệp hội và các trường đại học để cung cấp nền tảng kiến thức bổ sung cho nhân lực ngành E-logistics, đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng cao của ngành.
KẾT LUẬN
Xu hướng TMĐT bùng nổ trong những năm gần đây đã thúc đẩy nền kinh tế nước ta tăng trưởng vượt bậc, dẫn đến sự gia tăng mạnh mẽ về các dịch vụ logistics phục vụ cho TMĐT, như: chuyển phát nhanh, giao hàng chặng cuối, giao hàng tức thì và nhờ thu để đáp ứng nhu cầu mua sắm của người tiêu dùng, mở rộng thị trường của các doanh nghiệp. Các dịch vụ logistics cho TMĐT có thể được tùy chỉnh để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, bao gồm giao hàng nhanh, giao hàng theo đặt hàng và quản lý kho hàng. Bài viết đã phân tích thực trạng phát triển hoạt động logistics cho TMĐT trong những năm gần đây, đặc biệt giai đoạn dịch Covid-19 bùng phát. Trên cơ sở phân tích kết quả và những hạn chế trong phát triển hoạt động logistics cho TMĐT, tác giả cho rằng, việc hoàn thiện khung pháp lý, hạ tầng số, nhân lực số và hạ tầng logistics là vấn đề hết sức cần thiết, nhằm phát triển E-commerce logistics./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Công Thương (2023), Báo cáo ngành TMĐT năm 2023: Thương mại điện tử phát triển bền vững: Động lực thúc đẩy nền kinh tế số.
2. Hiệp hội TMĐT Việt Nam (2023), Báo cáo chỉ số TMĐT 2023.
3. Nam Anh (2022), Thị trường chuyển phát nhanh của Việt Nam có thể đạt hơn 114.000 tỷ vào năm 2030”, truy cập từ https://vneconomy.vn/thi-truong-chuyen-phat-nhanh-cua-viet-nam-co-the-dat-hon-114-000-ty-vao-nam-2030.htm.
4. Bayles, D.L. (2002), E-logistics and E-fulfillment: beyond the “buy” button”, UNCTAD Workshop 25-27 June 2002, CURAÇAO.
5. Council of Supply Chain Management Professionals - CSCMP (2013), Supply chain management defnitions and glossary, Definitions compiled by: Kate Vitas.
6. Dębkowska, K. (2017), E-logistics as an element of the business model maturity in enterprises of the TFL sector, Procedia Engineering, 182.
7. Pitney Bowes (2021), The components of an ecommerce logistics supply chain, retrieved from https://www.pitneybowes.com/us/blog/what-is-ecommerce.html.
TS. Lê Thị Mỹ Ngọc
Khoa Logistics và Quản lý chuỗi cung ứng, Trường Đại học Đại Nam
(Theo Tạp chí Kinh tế và Dự báo, số 01, tháng 01/2025)
[1] Doanh thu TMĐT B2C Việt Nam bao gồm doanh thu tất cả hàng hóa, dịch vụ bán qua kênh TMĐT (loại trừ các giao dịch liên quan đến lĩnh vực tài chính, ngân hàng, tín dụng, bảo hiểm, trò chơi trực tuyến).
Link nội dung: https://kinhtevadulich.vn/phat-trien-logistics-cho-thuong-mai-dien-tu-va-nhung-van-de-dat-ra-a318633.html